Năm 2017 lợi nhuận của khối doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng mạnh mẽ

11:22 | 11/07/2019

371 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại Lễ Công bố Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức chiều nay (10/7), các thống kê được công bố trong Sách trắng cho thấy, tổng lợi nhuận trước thuế của khu vực doanh nghiệp (DN) năm 2017 tăng vượt bậc so với năm trước. Đặc biệt khối DN ngoài nhà nước, lợi nhuận tạo ra đã tăng tới 55%, chiếm hơn 59% lợi nhuận của toàn bộ khu vực DN.  
nam 2017 loi nhuan cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc dang gia tang manh mePhê duyệt cơ cấu lại và thoái vốn DNNN đều chậm
nam 2017 loi nhuan cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc dang gia tang manh mePhó Thủ tướng: Có thể thoái vốn dưới mệnh giá, tránh bán non”, thiệt hại lợi ích của Nhà nước
nam 2017 loi nhuan cua khoi doanh nghiep ngoai nha nuoc dang gia tang manh meHiệu quả chưa tương xứng với nguồn lực

Với bản tóm tắt nội dung Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam, ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tổng lợi nhuận trước thuế của khu vực DN năm 2017 đạt 876,7 nghìn tỷ đồng, tăng 23,1% so với năm 2016. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng có lợi nhuận chiếm tỷ lệ chi phối trong toàn bộ khu vực DN với 519,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 59,3% lợi nhuận của toàn bộ khu vực DN, tăng 16,4% so với năm 2016. Khu vực dịch vụ tạo ra 352,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 40,1%, tăng 35%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tạo ra 4,96 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,6%, tăng 2,9%.

Ông Lâm cho hay, trong tổng lợi nhuận đó, khu vực DN Nhà nước tạo ra 200,9 nghìn tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 22,9%, tăng 1,8% (trong đó khu vực DN 100% vốn nhà nước tạo ra 124,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 14,2%, tăng 10,1%). Khu vực DN ngoài nhà nước tạo ra 291,6 nghìn tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 33,3%, tăng 55%. Khu vực DN FDI tạo ra 384,1 nghìn tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 43,8%, tăng 17,6% so với năm 2016.

Như vậy khối DN ngoài nhà nước đang nỗ lực vươn lên để trở thành lực lượng "nòng cốt" của nền kinh tế.

Cũng theo thống kê trong Sách trắng, có 30/63 địa phương có tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn mức tăng bình quân cả nước, những địa phương có tốc độ tăng lợi nhuận của DN năm 2017 so với năm 2016 trên 100% gồm: Hưng Yên tăng 593,6%; Nam Định tăng 445,0%; Lào Cai tăng 329,4%; Thái Bình tăng 320,5%; Thừa Thiên - Huế tăng 156,3%; Quảng Bình tăng 126,9%; Lạng Sơn tăng 112,8%; Ninh Thuận tăng 111,6%.

Có 13/63 địa phương có tốc độ tăng lợi nhuận năm 2017 so với năm 2016 thấp hơn mức tăng cả nước như: Đắk Nông tăng 0,4%; Thanh Hóa tăng 3,7%; Bình Dương tăng 4,7%; Hà Tĩnh tăng 8,7%...

Bên cạnh đó có 14/63 địa phương không những không tăng mà còn giảm như: Cao Bằng giảm 97,6%; Lai Châu giảm 95,7%; Tuyên Quang giảm 95,1%; Hòa Bình giảm 75,5%; Long An giảm 64,2%; Bình Thuận giảm 62,7%; Nghệ An giảm 52,3%...

Về hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của toàn bộ khu vực DN, ông Nguyễn Bích Lâm cũng cho biết, trong Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam đã thống kê năm 2017 đạt 2,9%. Cụ thể, khu vực công nghiệp và xây dựng có ROA đạt cao nhất với 4,9%, cao vượt trội và gấp 3,1 lần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, gấp 2,8 lần khu vực dịch vụ. Và trong đó, khu vực DN Nhà nước có ROA đạt 2,2%; khu vực DN ngoài nhà nước đạt 1,8% và khu vực DN FDI đạt 7%.

Còn hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của toàn bộ DN năm 2017 đạt 10%. Khu vực công nghiệp và xây dựng có ROE đạt cao nhất với 12,9%, cao vượt trội và gấp xấp xỉ 5 lần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, gấp 1,7 lần khu vực dịch vụ.

Khu vực DN Nhà nước có ROE đạt 11,4% (trong đó, khu vực 100% vốn nhà nước đạt 10,6%); khu vực DN ngoài nhà nước đạt 6,0% và khu vực DN FDI đạt 18,1%.

Về hiệu suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) của toàn bộ khu vực DN năm 2017, Sách trắng cho thấy đạt 4,2%, với hiệu suất sinh lợi trên doanh thu của khu vực công nghiệp và xây dựng cao nhất ở mức 5%, tiếp đến là khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 4,4% và cuối cùng là khu vực dịch vụ 3,5%.

Mặc dù nằm trong "top" tạo ra lợi nhuận cao nhất nhưng ông Lâm cho hay, khu vực dịch vụ có chỉ số nợ cao nhất với 3,3 lần, gấp hơn hai lần so với khu vực công nghiệp và xây dựng và gấp xấp xỉ 5 lần so với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó, khu vực DN Nhà nước có chỉ số nợ là 4,1 lần; khu vực DN ngoài nhà nước là 2,3 lần và khu vực DN FDI là 1,6 lần.

Chỉ số nợ chung của toàn bộ DN năm 2017 là 2,5 lần, nói cách khác, tổng số tài sản nợ của DN năm 2017 gấp 2,5 lần vốn chủ sở hữu của DN.

Chỉ số quay vòng vốn năm 2017 của toàn bộ khu vực DN thì đạt 0,7 lần. Công nghiệp và xây dựng là khu vực có chỉ số quay vòng vốn đạt cao nhất với 1 lần, gấp 1,9 lần so với khu vực dịch vụ và gấp 2,8 lần so với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Và khu vực DN Nhà nước có chỉ số quay vòng vốn là 0,3 lần; khu vực DN ngoài nhà nước là 0,7 lần và khu vực DN FDI là 1,1 lần.

Ông Lâm nhận định: "Khu vực doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng thu hút nhiều lao động, tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. Trong khi khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất về số DN, nguồn vốn và doanh thu, đồng thời là khu vực phát triển nhanh hơn các khu vực khác đối với các chỉ tiêu này".

Như vậy, nhận định chung, giai đoạn 2016-2017, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện đúng chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước, cụ thể khu vực DN Nhà nước giảm dần cả về quy mô và tỷ lệ đóng góp. Quy mô và tỷ lệ đóng góp của khu vực DN ngoài nhà nước và khu vực DN FDI đều tăng và tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Trong những năm qua, cùng với chủ trương, chính sách khuyến khích mọi loại hình DN cùng phát triển bình đẳng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực DN ngoài nhà nước, đặc biệt DN nhỏ và vừa, khu vực DN FDI phát triển nhanh và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, thu hút nhiều lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững.

Khu vực DN ngoài nhà nước liên tục phát triển, từ chỗ chỉ chiếm tỷ lệ thấp, đến nay đã có quy mô và tỷ lệ cao nhất trong toàn bộ DN ở hầu hết các chỉ tiêu.

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 23:45