Phó Thủ tướng: Có thể thoái vốn dưới mệnh giá, tránh bán non”, thiệt hại lợi ích của Nhà nước

07:54 | 19/01/2019

460 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 18/1 tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp đã chủ trì cuộc họp đánh giá hoạt động năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019.
Phó Thủ tướng: Có thể thoái vốn dưới mệnh giá, tránh bán non”, thiệt hại lợi ích của Nhà nước
Phó Thủ tướng Chính phủ Đình Huệ

Đánh giá chung về tình hình cổ phần hóa, thoái vốn, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo cho rằng 3 năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã vừa hoàn thiện pháp luật, chính sách theo hướng ngày càng công khai, minh bạch, chặt chẽ, sát thực tiễn, vừa triển khai kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn tại từng doanh nghiệp. Nhờ đó, cổ phần hóa, thoái vốn đã được các bộ, địa phương và doanh nghiệp thực hiện chặt chẽ, tối đa hóa lợi ích của Nhà nước, góp phần hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân.

“Đến nay chưa phát hiện gian lận, vi phạm lớn mặc dù đây là lĩnh vực rất nhiều phức tạp. Bên cạnh đó, Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã thành lập, đi vào hoạt động và tiếp nhận thành công 19 tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, không để xảy ra gián đoạn hoạt động, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các DNNN này”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nói.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng và lãnh đạo các bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo đều cho rằng tiến độ chậm so với kế hoạch đề ra của năm 2018. Cụ thể, còn 53 DNNN chưa được cổ phần hóa, 118 doanh nghiệp chưa được thoái vốn. Đặc biệt, TPHCM và Hà Nội có 50 doanh nghiệp chưa cổ phần hóa; các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng cũng gặp vướng mắc khi liên quan tới quản lý đất đai.

Bên cạnh đó, các bộ ban hành văn bản hướng dẫn các Nghị định của Chính phủ về xác định giá trị DNNN chậm; tiến độ bàn giao doanh nghiệp có vốn Nhà nước về SCIC và việc thực hiện chế độ báo cáo không đạt yêu cầu.

Nguyên nhân chậm được các bộ, ngành nêu ra là do việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất của nhiều doanh nghiệp quy mô lớn gặp khó khăn về quy trình, thủ tục, mất nhiều thời gian; quy định cổ phần hóa, thoái vốn được ban hành chặt chẽ, công khai, minh bạch theo Nghị định số 116/2015/NĐ-CP của Chính phủ, khiến các doanh nghiệp phải làm lại thủ tục cổ phần hóa từ đầu, kéo dài; một số bộ, địa phương, doanh nghiệp chưa quyết liệt thực hiện, kịp thời báo cáo khó khăn vướng mắc lên Ban Chỉ đạo...

Để tiếp tục triển khai nhiệm vụ, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nhấn mạnh chủ trương của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan tới cổ phần hóa, thoái vốn, các Đề án cơ cấu lại DNNN và cơ cấu lại từng doanh nghiệp đã được xác định rõ ràng, đề nghị Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, các bộ, ngành và địa phương quán triệt và thực hiện.

“Tinh thần hành động của Chính phủ năm 2019 yêu cầu bứt phá thì lĩnh vực này cũng phải vậy trên tinh thần siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tối đa hóa lợi ích Nhà nước, quyết liệt, công khai, minh bạch trong thực hiện, không quá coi trọng số lượng đồng thời xử lý trách nhiệm của cấp có thẩm quyền để chậm cổ phần hoá, thoái vốn”, Phó Thủ tướng nói.

Về thoái vốn Nhà nước, Phó Thủ tướng nêu rõ Nghị quyết số 12-NQ/TW đề ra các nguyên tắc khi thoái vốn, trong đó có yêu cầu công khai, minh bạch, tối đa hóa giá trị vốn Nhà nước theo thị trường, chứ không yêu cầu phải bảo toàn vốn Nhà nước. Do vậy, có những trường hợp giá vốn theo thị trường dưới mệnh giá thì vẫn có thể thoái, càng giữ thì Nhà nước càng thiệt. Tránh trường hợp doanh nghiệp, dự án yếu kém có thể khắc phục để cổ phần hóa, thoái vốn được mà lại “bán non”, thiệt hại lợi ích của Nhà nước.

Trưởng Ban Chỉ đạo đề nghị trong năm 2019 các bộ, Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và các doanh nghiệp liên quan ổn định việc sắp xếp đầu mối làm việc, trong đó hoàn thiện quan hệ giữa công tác quản lý Nhà nước của các bộ, ngành với Ủy ban; hoàn tất bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp đã cổ phần hóa về SCIC; rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật và hướng dẫn thực hiện.

Hải Anh

Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn quá chậm
PVN định vị và tập trung cho các lĩnh vực cốt lõi
Lao động doanh nghiệp Nhà nước: "Đông, yếu, bộ máy cồng kềnh"
Đại biểu Quốc hội lo tạo ra nhiều Vũ "Nhôm" trong cổ phần hoá
Tạo nguồn lực cho PVN tái cơ cấu, phát triển bền vững

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00