Mỹ với kế hoạch phát triển lại dầu khí ngoài khơi

15:13 | 28/09/2022

1,354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden mới đây đã công bố kế hoạch 5 năm về việc phát triển dầu khí ngoài khơi, cho phép một số hoạt động khai thác dầu khí ở vịnh Mexico và phía nam Alaska.
Mỹ với kế hoạch phát triển lại dầu khí ngoài khơi

Theo CNBC, kế hoạch này đề xuất ngừng tất cả hoạt động khoan mới trong vùng biển của Mỹ tại Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

Mặc dù vậy, kế hoạch có thể cho phép bán các dự án cho thuê khai thác dầu khí ngoài khơi, bao gồm 10 dự án ở vịnh Mexico và một dự án tiềm năng khác ở ngoài khơi bờ biển phía nam Alaska, theo tờ Financial Times.

Trước đó, Nhà Trắng đã rất khó khăn trong việc thúc đẩy một chương trình nghị sự đầy tham vọng về khí hậu, trong bối cảnh đang giải quyết sự thất vọng của người dân về giá xăng dầu cao góp phần khiến lạm phát ở Mỹ tăng cao nhất trong 40 năm.

Chương trình kể trên của Chính phủ Mỹ ngay lập tức thu hút sự chú ý từ ngành công nghiệp dầu mỏ và các nhà hoạt động khí hậu.

Ngành công nghiệp dầu mỏ muốn Chính phủ Mỹ có một kế hoạch dài hơi, trong khi các nhà hoạt động khí hậu kêu gọi chính quyền ông Biden thực hiện cam kết chấm dứt hoạt động khoan dầu trên đất liên bang.

Bộ Nội vụ Mỹ nói rằng, họ sẽ tiến hành trưng cầu ý kiến công chúng về các khu vực được đề xuất cho thuê. Việc đấu thầu dự án cho thuê khai thác dầu khí ngoài khơi đầu tiên sẽ được tổ chức vào năm 2023. Đối với luật liên bang, Bộ Nội vụ Mỹ sẽ phải xây dựng bản kế hoạch 5 năm cho các cuộc đấu giá dầu khí ngoài khơi.

Bộ trưởng Nội vụ Deb Haaland nói: "Từ những ngày đầu, Tổng thống Biden và tôi đã thể hiện rõ quan điểm chuyển đổi sang nền kinh tế năng lượng sạch. Chúng tôi đưa ra cơ hội để người dân Mỹ xem xét và cho ý kiến về tương lai của việc cho thuê khai thác dầu khí ngoài khơi".

Trước đó, Bộ Nội vụ Mỹ cũng tổ chức cuộc đấu thầu dầu khí ngoài khơi vào tháng 11/2021 tại vịnh Mexico, song bị tòa hủy bỏ khi cho rằng chính quyền đã không tính toán đầy đủ các tác hại đối với môi trường và tác động với biến đổi khí hậu.

Thượng nghị sĩ đảng Dân chủ Joe Manchin nói rằng, ông lo ngại đề xuất kế hoạch 5 năm mới của Bộ Nội vụ về phát triển năng lượng ở thềm lục địa Mỹ sẽ không dẫn đến việc cho thuê dầu khí mới.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:00