Mỹ thêm Tencent và Alibaba vào danh sách thị trường hàng giả, hàng nhái

07:32 | 19/02/2022

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ đã thêm các trang thương mại điện tử của Tencent và Alibaba (thuộc Trung Quốc) vào danh sách các "thị trường khét tiếng" về hàng giả, hàng nhái mới nhất của Mỹ.
Mỹ thêm Tencent và Alibaba vào danh sách thị trường hàng giả, hàng nhái - 1
AliExpress của Alibaba vừa bị Mỹ liệt vào danh sách những thị trường được cho là có tham gia hoặc tạo điều kiện cho việc làm hàng giả, hàng nhái (Ảnh: Getty).

Danh sách các "thị trường khét tiếng" của Mỹ gồm 43 thị trường thương mại điện tử và 35 thị trường thực được cho là có tham gia hoặc tạo điều kiện cho việc làm giả nhãn hiệu hoặc vi phạm bản quyền.

Theo CNBC, trong một tuyên bố mới đây, Văn phòng Đại diện Thương mại Mỹ (USTR) cho biết, WeChat của Tencent và AliExpress của Alibaba - 2 thị trường thương mại điện tử quan trọng có trụ sở tại Trung Quốc - lần đầu tiên bị Mỹ liệt vào danh sách "thị trường khét tiếng" vì tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm giả nhãn hiệu.

Ngoài ra, các trang thương mại điện tử có trụ sở tại Trung Quốc như Baidu Wangpan, DHGate, Pindoudou và Taobao tiếp tục nằm trong danh sách năm nay cùng với 9 thị trường thực khác ở Trung Quốc. Đây là những nơi nổi tiếng về sản xuất, phân phối và bán hàng giả, theo USTR.

Alibaba chưa trả lời bình luận về vấn đề này song cho biết họ sẽ tiếp tục làm việc với các cơ quan của chính phủ để giải quyết những lo ngại về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên các nền tảng của mình.

Trong khi đó, nói với BBC, một phát ngôn viên của Tencent nói: "Chúng tôi hoàn toàn không đồng ý với đánh giá của Đại diện thương mại Mỹ và cam kết hợp tác làm việc để giải quyết vấn đề này".

Tencent cho biết họ đã đầu tư nguồn lực đáng kể cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên các nền tảng của mình.

USTR thực hiện danh sách "thị trường khét tiếng" lần đầu tiên vào năm 2006 nhằm mục đích bảo vệ các doanh nghiệp và công nhân Mỹ khỏi tác động của hàng giả giá rẻ thường được sản xuất bên ngoài Mỹ.

Việc xác định các thị trường chứa chấp hàng giả, hàng nhái này đã được các cơ quan trong ngành như Hiệp hội Giày dép và Quần áo Mỹ (AAFA) và Hiệp hội Điện ảnh Mỹ hoan nghênh.

Theo BBC, Washington và Bắc Kinh vẫn đang vướng vào các vụ tranh chấp về thuế quan, công nghệ và sở hữu trí tuệ. Trong tuần này, căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới lại một lần nữa bùng lên.

Trong một báo cáo thường niên phát hành hôm 16/2, USTR cho rằng dù đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, song Trung Quốc đã nhiều lần không tuân thủ các cam kết thương mại.

USTR cũng cáo buộc Trung Quốc đã gây "tổn thương nghiêm trọng" cho người lao động và các công ty trên khắp thế giới bằng các chính sách thương mại của mình.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16404 16672 17251
CAD 18537 18814 19431
CHF 31085 31463 32110
CNY 0 3530 3670
EUR 29184 29454 30481
GBP 34519 34911 35847
HKD 0 3191 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15425 16014
SGD 19729 20011 20538
THB 714 777 830
USD (1,2) 25800 0 0
USD (5,10,20) 25840 0 0
USD (50,100) 25868 25902 26241
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 14:00