Mỹ thất vọng vì "bão" trừng phạt không đủ làm tổn thương Nga

16:09 | 17/09/2022

353 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Truyền thông Mỹ nói rằng, giới chức nước này khá thất vọng vì các lệnh trừng phạt mà phương Tây áp lên Nga không gây đủ áp lực để Moscow để chấm dứt chiến dịch quân sự ở Ukraine.
Mỹ thất vọng vì bão trừng phạt không đủ làm tổn thương Nga - 1
Nền kinh tế Nga vẫn trụ vững, không sụp đổ nhanh chóng như những gì phương Tây dự đoán (Ảnh minh họa: Reuters).

Hơn nửa năm sau khi Nga mở chiến dịch đặc biệt ở Ukraine, giới chức Moscow vẫn tuyên bố sẽ theo đuổi đến cùng các mục tiêu đặt ra ban đầu bất chấp áp lực từ phương Tây. Một quan chức Nga trước đó từng dẫn một thống kê nói rằng, phương Tây đã áp tổng cộng 11.000 lệnh trừng phạt lên nước này.

Các quan chức Mỹ nói với truyền thông nước này rằng họ cảm thấy không hài lòng vì các lệnh trừng phạt do Washington dẫn đầu không gây ra đủ tác động mạnh tới nền kinh tế Nga như kỳ vọng. Mỹ dự đoán những tác động khắc nghiệt nhất khó có thể xảy ra với Nga ít nhất là tới đầu năm sau.

Mục tiêu ban đầu của phương Tây là các lệnh cấm vận sẽ nhanh chóng khiến nền kinh tế Nga sụp đổ, ngăn họ cung cấp ngân sách cho chiến dịch quân sự trong dài hạn, hoặc gây ra sự phản đối trong dư luận Nga vì cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn.

Tuy nhiên, nền kinh tế Nga lại trụ khá vững vàng hơn rất nhiều so với ước tính của giới chức Mỹ ban đầu. Giá năng lượng tăng phi mã đẩy doanh thu của Nga tăng mạnh trong suốt nửa năm qua. Ví dụ, trong 100 ngày đầu chiến sự, Nga thu về số tiền kỷ lục 93 tỷ EUR nhờ xuất khẩu ga, khí đốt và than.

Nền kinh tế Nga vẫn sụt giảm 4% từ tháng 4-6 so với cùng kỳ năm trước vì tác động của hàng nghìn lệnh trừng phạt. Nhưng con số này thấp hơn rất nhiều mốc 15% mà Mỹ đã dự đoán trước đó.

Một quan chức cấp cao Mỹ thừa nhận, họ đã dự đoán rằng tới tháng 9, nền kinh tế Nga sẽ sụp đổ vì các lệnh trừng phạt chưa từng có tiền lệ, nhưng thực tế lại không diễn ra như vậy.

Tuy nhiên, một quan chức khác cho rằng, cấm vận là một chiến lược có tính dài hạn để làm suy yếu năng lực kinh tế và công nghiệp của Nga nên tác động có thể chưa xảy ra ngay lập tức. Giám đốc CIA Bill Burn dự đoán, Nga sẽ phải trả giá rất đắt trong một thời gian dài.

Mỹ thất vọng vì bão trừng phạt không đủ làm tổn thương Nga - 2
Năng lượng đã trở thành phao cứu sinh giúp Nga chống đỡ trước 11.000 lệnh trừng phạt của phương Tây (Ảnh: Reuters).

Theo giới quan sát, sự lệch pha giữa kỳ vọng ban đầu và thực tế nằm ở chỗ nhiều quan chức Mỹ và phương Tây đã đánh giá thấp kịch bản Nga thu lợi khổng lồ từ giá năng lượng tăng cao, và chiến lược trung lập của Trung Quốc và Ấn Độ - 2 nền kinh tế hàng đầu thế giới vẫn tiếp tục mua dầu và khí đốt của Moscow.

Một nguồn tin nói rằng, Ả rập Xê út giờ đây đã bắt đầu mua dầu thô của Nga với giá thấp để sử dụng trong các nhà máy điện, trong khi bán dầu của họ khai thác được cho các nước khác.

Chuyên gia Jason Blazakis nhận định: "Mỹ đã đánh giá thấp điều đó và đã chậm chạp trong việc bắt đầu nghĩ đến việc triển khai các biện pháp trừng phạt chống lại các lợi ích năng lượng của Nga".

"Tôi nghĩ rằng Mỹ kỳ vọng những lệnh trừng phạt này sẽ làm tổn thương nền kinh tế Nga rất nhanh. Các biện pháp trừng phạt chắc chắn đã làm cho nền kinh tế Nga sụt giảm quy mô, nhưng không đến mức mà Mỹ ước tính ban đầu và chắc chắn không đến mức buộc Nga phải ngồi vào bàn đàm phán", ông giải thích.

Một thực tế không thể phủ nhận rằng, châu Âu vẫn đang phụ thuộc vào năng lượng Nga. Điều đó đồng nghĩa với việc phương Tây chưa thể tung ra các biện pháp cấm vận mạnh mẽ nhằm vào các mặt hàng này. Thực tế cho thấy Nga mới chỉ giảm nguồn cung thì thị trường đã ngay lập tức chao đảo và đẩy giá năng lượng tăng vọt. Kịch bản Nga cắt hoàn toàn xuất khẩu dầu và khí đốt sang châu Âu được dự đoán sẽ gây ra tác động tàn phá.

"Chúng tôi đã cảnh báo châu Âu nhiều năm rằng họ cần phải giảm sử dụng năng lượng từ Nga nhưng họ không sẵn lòng làm điều đó cho tới khi mọi việc trở nên quá muộn", một quan chức Mỹ cho biết.

Giờ đây, giới chức Mỹ và châu Âu dường như cho rằng, năng lượng khó có thể trở thành cứu cánh cho nền kinh tế Nga trong trung hạn và dài hạn. Họ ước tính, Nga có thể đối mặt với tác động tồi tệ nhất của lệnh trừng phạt vào nửa năm sau khi các lệnh trừng phạt đã ngăn Moscow tiếp cận với công nghệ mới.

Tổng hợp

Theo Dân trí

Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2
Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vậnHungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận
Mỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trầnMỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trần
Xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạtXuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạt
Nga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu ÂuNga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu Âu
6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00