Mỹ cảnh báo việc Trung Quốc gia tăng tiếp cận kho dữ liệu vận tải toàn cầu

19:08 | 24/12/2021

9,135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chức Mỹ lo ngại, Trung Quốc ngày càng có thể theo dõi việc vận chuyển hàng hóa toàn cầu với hệ thống dữ liệu ít được biết tới, qua đó có thể giành được lợi thế trí tuệ và thương mại.
Mỹ cảnh báo việc Trung Quốc gia tăng tiếp cận kho dữ liệu vận tải toàn cầu - 1
Một cảng container tại Chiết Giang, Trung Quốc (Ảnh: Reuters).

Theo WSJ, việc Trung Quốc mở rộng nắm bắt dữ liệu về các luồng hàng hóa trên thế giới đang dấy lên lo ngại tại Mỹ và các quan chức trong ngành rằng Bắc Kinh có thể khai thác dữ liệu logistics của họ phục vụ lợi ích thương mại hoặc chiến lược.

Ngay cả các hàng hóa không lại gần các bờ biển Trung Quốc cũng thường xuyên đi qua mạng lưới logistics trải dài toàn cầu của Bắc Kinh, bao gồm việc thông qua những mạng lưới dữ liệu phức tạp theo dõi các chuyến hàng quá cảnh tại các cảng nằm xa Trung Quốc. Các quan chức trong ngành vận chuyển hàng hóa cho rằng sự kiểm soát luồng hàng hóa và thông tin mang lại cho Bắc Kinh bức tranh về thương mại thế giới và có thể sử dụng làm phương tiện để tác động tới nó.

Trong bối cảnh các cảng bị tắc nghẽn toàn cầu và tình trạng gián đoạn hoành hành trong nhiều ngành công nghiệp, dữ liệu vận chuyển trở thành một "mặt hàng" có giá trị to lớn.

Đứng đầu trong các hệ thống dữ liệu hàng hóa của Trung Quốc là Logink, một mạng lưới số liên kết các tàu vận chuyển trên toàn thế giới và tự mô tả họ là "nền tảng dịch vụ thông tin logistics một điểm đến". Logink cho biết họ dựa trên sự kết hợp các cơ sở dữ liệu công và thông tin đầu vào của hơn 450.000 người dùng tại Trung Quốc và tại hàng chục cảng khổng lồ trên thế giới, bao gồm trên khắp sáng kiến Vành đai và Con đường, một sáng kiến cơ sở hạ tầng quốc tế hàng nghìn tỷ USD của Trung Quốc, và là một phần của cái mà Bắc Kinh gọi là Con đường Tơ lụa Số hóa.

Sự tiếp cận quốc tế của Logink đã đánh dấu một lĩnh vực quan trong trong nền kinh tế thế giới mà phương Tây đi sau Trung Quốc. Sự số hóa dữ liệu hàng hóa đã là giấc mơ của các tàu vận chuyển trong nhiều năm.

Cánh cửa của Logink tới thương mại thế giới "có thể mang đến cho người nắm bắt dữ liệu một kho tàng thông tin tình báo về an ninh quốc gia và lợi ích kinh tế", ông Michael Wessel, ủy viên Ủy ban Đánh giá An ninh và Kinh tế Mỹ - Trung Quốc, cho hay.

"Điều này nên là một mối quan ngại lớn hơn", ông Wessel cảnh báo.

Được chính thức gọi là Nền tảng Thông tin Công cộng Quốc gia về vận chuyển và logistics, Logink phát triển trong Trung Quốc nhiều năm, hưởng lợi từ quy mô nền kinh tế và tổng hợp dữ liệu hàng hóa và thông tin tài chính từ các công ty vận chuyển, vận tải đường bộ và sản xuất. Năm 2010, Logink bắt đầu hợp tác với các cảng quanh châu Á, hứa hẹn dòng chảy thương mại nhanh hơn. Gần đây, họ đã liên kết với các cảng trong Vành đai và Con đường và hệ thống dữ liệu hàng hóa ở châu Âu và Trung Đông.

Trung Quốc đang mở rộng cơ hội tiếp cận các luồng hàng hóa thế giới giữa lúc việc truy cập toàn cầu vào các thông tin vị trí tàu vận chuyển trên vùng biển Trung Quốc giảm gần đây do luật bảo mật dữ liệu mới có hiệu lực từ tháng 11.

"Trong ngành logistics ngày nay, dòng chảy thông tin cũng quan trọng như dòng chảy tiền hay hàng hóa", Inna Kuznetsova, một chuyên gia logistic và giám đốc điều hành của công ty phân tích dữ liệu 1010Data tại New York, cho biết.

Emily de La Bruyere, người sáng lập Horizon Advisory, một công ty tư vấn tại Washington nghiên cứu về sự kết hợp kinh doanh và chính trị của Trung Quốc, cho hay, Logink cho phép người sử dụng hệ thống này kết nối và chia sẻ thông tin tương tự như Facebook. Sự kiểm soát của chính phủ Trung Quốc với Logink cũng giúp họ hiểu rõ hơn về dữ liệu đi qua mạng lưới, giống cách nhìn của Amazon về thương mại trên nền tảng của họ, bà de La Bruyere nói.

Hiện chưa rõ ai có thể truy cập dữ liệu mà Logink thu thập và họ thu thập bao nhiêu dữ liệu tại các cảng bên ngoài Trung Quốc. Các quan chức tại Logink và Bộ Giao thông Vận tải Trung Quốc không phản hồi các câu hỏi về việc thu thập và sử dụng dữ liệu của họ.

Một phó chủ tịch điều hành của một công ty tư nhân tại Texas, Mỹ, cho rằng việc chính phủ Trung Quốc quản lý Logink đã can thiệp sâu sắc vào các hoạt động doanh nghiệp của quốc gia, "làm thay đổi động lực". "Rất khó cho các doanh nghiệp tự do có thể cạnh tranh", người này nói.

Theo Dân trí

"Cây đinh ba" áp lực và nguy cơ vào "vết xe đổ" đè nặng kinh tế Trung Quốc
Giá vàng hôm nay 24/12 duy trì đà tăng, vàng SJC vững vàng trên mức 61,5 triệu đồng/lượngGiá vàng hôm nay 24/12 duy trì đà tăng, vàng SJC vững vàng trên mức 61,5 triệu đồng/lượng
Trung Quốc sẽ là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới vào năm 2022Trung Quốc sẽ là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới vào năm 2022
Trung Quốc giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê ÚtTrung Quốc giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê Út
Tin thị trường: Giá điện châu Âu tăng vọt; Mỹ ký 7 hợp đồng xuất khẩu LNG với Trung QuốcTin thị trường: Giá điện châu Âu tăng vọt; Mỹ ký 7 hợp đồng xuất khẩu LNG với Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00