Mỹ "bơm" thêm khí đốt cho EU, giúp giảm phụ thuộc Nga

08:47 | 26/03/2022

218 lượt xem
|
Mỹ và EU sẽ tăng cường thúc đẩy nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho các nước châu Âu vào cuối năm nay nhằm thay thế nguồn cung của Nga.
Mỹ bơm thêm khí đốt cho EU, giúp giảm phụ thuộc Nga - 1
Mỹ sẽ bổ sung thêm 15 tỷ m3 khí đốt tự nhiên hóa lỏng cho châu Âu vào cuối năm nay (Ảnh: Reuters).

Theo thỏa thuận vừa đạt được giữa Mỹ và EU, châu Âu sẽ nhận ít nhất 15 tỷ m3 nguồn cung LNG bổ sung vào cuối năm nay nhưng không nói rõ nguồn cung sẽ đến từ đâu. Các quốc gia thành viên cũng sẽ nỗ lực đảm bảo nhu cầu nhập 50 tỷ m3 nhiên liệu của Mỹ cho đến ít nhất là năm 2030. Mục đích của thỏa thuận hợp tác này là nhằm giúp châu Âu giảm phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga, vốn chiếm khoảng 40% nhu cầu của lục địa này.

Phát biểu tại cuộc họp báo chung với Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen, Tổng thống Mỹ Biden cho biết: "Chúng tôi đang cùng nhau giảm bớt sự phụ thuộc của châu Âu vào năng lượng Nga".

Ông Ursula von der Leyen cho rằng 15 tỷ m3 bổ sung trong năm nay là "một bước tiến lớn trong định hướng đó".

Châu Âu đang cố gắng đa dạng hóa các nguồn cung năng lượng nhằm "bỏ đói" nguồn thu của Nga. Nhưng đó là một nhiệm vụ nặng nề. Bởi mỗi năm Nga cung cấp cho châu Âu khoảng 150 tỷ m3 khí đốt thông qua các đường ống và 14 -18 tỷ m3 LNG. Điều đó có nghĩa bất kỳ sự gián đoạn nào về dòng khí đốt từ Nga sẽ khiến châu Âu khó mà đối phó nổi.

Ông Jonathan Stern, một nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Năng lượng Oxford, cho biết: "Đó là một bước khởi đầu, nhưng tương đối nhỏ so với nguồn cung tổng thể từ Nga".

Vấn đề quan trọng là Nga là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất cho châu Âu. Lục địa này cũng chiếm thị phần lớn nhất trong việc nhập khẩu than và dầu của Nga. Do đó, EU đã phải vật lộn để chuyển chính sách năng lượng ra khỏi Moscow.

Chi tiết về việc thực hiện kế hoạch như thế nào hiện nằm trong tay các công ty năng lượng. Các nhà cung cấp LNG của Mỹ và những người mua từ Đức sẽ gặp nhau vào tuần tới tại Berlin để tìm ra các giao dịch khả thi.

Mỹ đã và đang cung cấp nhiều LNG cho châu Âu hơn, với các chuyến hàng tăng gấp đôi lên mức kỷ lục 4,4 tỷ m3 vào tháng 1 và mức tương tự vào tháng 2. Việc cung cấp thêm 15 tỷ m3 LNG nữa có thể khả thi miễn là châu Âu tiếp tục trả giá cao hơn cho các chuyến hàng này so với người mua châu Á. Nguồn cung LNG toàn cầu sẽ chỉ tăng đáng kể vào năm 2025 khi các chính sách mới được thực thi.

Chưa rõ liệu nguồn cung bổ sung này sẽ đến từ đâu hay là các chuyến hàng được chuyển hướng từ các khu vực khác. Các quan chức cấp cao của Mỹ cho biết không thể nói rõ bao nhiêu nguồn cung trong 15 tỷ m3 LNG bổ sung đó được cung cấp từ Mỹ và bao nhiêu từ các nguồn cung châu Á hay các nơi khác.

Nhưng hiện tại, những người mua châu Âu vẫn đang phải cạnh tranh với các nước châu Á các chuyến hàng cung cấp LNG ít ỏi trên thế giới.

Đức cũng công bố kế hoạch giảm đáng kể lượng nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch từ Nga, với mục tiêu sẽ gần như độc lập hoàn toàn với khí đốt của Nga vào giữa năm 2024. Các nhà phê bình cho rằng, kế hoạch này là không thể đạt được vì Đức là khách hàng lớn nhất ở châu Âu nhập khẩu khí đốt của Nga.

Thỏa thuận đầy tham vọng của Mỹ và EU rất chi tiết. Các quan chức cấp cao của Mỹ cho biết các dự án của Mỹ có thể đáp ứng nhu cầu 50 tỷ m3 và châu Âu cam kết sẽ cố gắng đáp ứng nhu cầu đó để các cơ sở sản xuất của Mỹ có thể đưa ra quyết định đầu tư.

Mỹ cũng đã làm việc với các đối tác ở châu Á để đảm bảo nguồn cung trong mùa đông năm nay nhưng đồng thời cũng đang tích trữ cho mùa đông tới.

Theo Dân trí

EU đau đầu khi nhắm vào tài sản của tài phiệt Nga: Đóng băng hay tịch thu?EU đau đầu khi nhắm vào tài sản của tài phiệt Nga: Đóng băng hay tịch thu?
Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?
Xung đột ở Ukraine: Canada tăng xuất khẩu dầu giúp đỡ các đồng minhXung đột ở Ukraine: Canada tăng xuất khẩu dầu giúp đỡ các đồng minh
Kinh tế Kinh tế "quay cuồng" ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:45