Kinh tế "quay cuồng" ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột?

08:27 | 25/03/2022

823 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xung đột Nga - Ukraine về căn bản, đã làm thay đổi cục diện bức tranh địa chính trị toàn cầu, với những hệ quả kinh tế ban đầu đã được ghi nhận tại nhiều khu vực trên toàn thế giới.
Kinh tế "quay cuồng" ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột?

Sự kiện Nga đẩy mạnh hoạt động quân sự trên lãnh thổ Ukraine vào ngày 24/2 vừa qua, về căn bản, đã làm thay đổi cục diện bức tranh địa chính trị toàn cầu, với những hệ quả kinh tế ban đầu đã được ghi nhận tại nhiều khu vực trên toàn thế giới.

Trong khi kết cục của mối quan hệ căng thẳng này vẫn là một dấu hỏi lớn thì những thiệt hại về kinh tế mà cả hai quốc gia phải hứng chịu là vô cùng to lớn. Dưới cơn mưa "lệnh trừng phạt", Nga chắc chắn sẽ rơi vào thế cô lập trong nhiều năm tới. Ukraine cũng sẽ phải hứng chịu thiệt hại không nhỏ khi hệ thống cơ sở hạ tầng bị phá hủy còn người dân quốc gia này thì rơi vào cảnh ly tán.

Sau khi chiến sự nổ ra tại Ukraine, một loạt quốc gia phương Tây, trong đó bao gồm Mỹ, Liên minh châu Âu, Anh, Canada và Nhật Bản đã ban bố các biện pháp trừng phạt nhằm vào Nga. Những lệnh trừng phạt này bao gồm: lệnh cấm giao dịch thứ cấp trái phiếu chính phủ Nga; lệnh cấm giao dịch với một số ngân hàng lớn của Nga; cấm xuất khẩu các công nghệ quan trọng tới Nga; cấm nhập cảnh với một số nhân vật cấp cao và đóng băng nhiều tài sản liên quan tới quốc gia này. Thêm vào đó, Đức cũng đã cho dừng quá trình cấp phép đối với dự án đường ống Dòng chảy phương Bắc 2, đi trên lãnh thổ quốc gia này.

Giá nguyên liệu thô, từ lúa mì cho tới kim loại đã bật tăng mạnh, chạm ngưỡng cao nhất trong nhiều năm khi có các lệnh trừng phạt đã khiến cho quá trình vận chuyển các loại hàng hóa sản xuất tại Nga theo đường hàng không và đường biển bị gián đoạn.

THỰC PHẨM

Khi Nga khởi động chiến dịch quân sự đặc biệt trên lãnh thổ Ukraine vào ngày 24/2, giá thực phẩm trên quy mô toàn cầu đã nhảy vọt lên ngưỡng cao nhất ghi nhận trong vòng nhiều năm trở lại đây. Trong tháng 2 vừa qua, giá thực phẩm được ghi nhận đã tăng tới 24% so với cùng kỳ năm trước đó.

Kinh tế quay cuồng ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột? - 1
Giá thực phẩm tăng mạnh trong suốt thời gian qua (Ảnh: Bloomberg).

Khu vực châu Âu chứng kiến mức giá thực phẩm, cồn và thuốc lá tăng tới 4,1%, trong khi con số này trong tháng 1 là chỉ là 3,5%.

Ukraine và Nga là hai quốc gia được mệnh danh là "rổ bánh mì" của thế giới, khi cùng nhau đóng góp tới 30% các mặt hàng như lúa mì và ngô. Chỉ riêng Ukraine, quốc gia nhỏ bé hơn 28 lần so với Nga, cũng đã cung cấp tới 16% và 12% sản lượng lúa mì và ngô toàn cầu.

2 tuần sau khi chiến sự nổ ra, Ukraine đã quyết định cấm xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chiến lược, lấy ưu tiên đảm bảo nguồn cung lương thực cho người dân quốc gia này, trong bối cảnh các xe hàng cứu trợ chưa thể tiếp cận nhiều thành phố đang chìm trong khói lửa tại Ukraine.

Nga cũng đã có những động thái tương tự khi đã ban hành lệnh cấm xuất khẩu lúa mì tới một số quốc gia lân cận cho tới cuối tháng 6 năm nay.

KIM LOẠI

Nga là quốc gia đóng góp tới 6% sản lượng nhôm và 10% sản lượng niken trên toàn cầu. Quốc gia này đồng thời xếp thứ 4 thế giới về sản lượng và thứ 3 thế giới về kim ngạch xuất khẩu thép. Thêm vào đó, Ukraine cũng là một nhà xuất khẩu thép lớn.

Giá hai kim loại nhôm và niken đã bật tăng lên ngưỡng cao kỷ lục sau khi chiến sự bùng nổ. Có thời điểm giá nhôm đã tiệm cận ngưỡng 4.000 USD/tấn. Bất ngờ nhất là giá niken - một kim loại quan trọng trong ngành sản xuất xe chạy điện. Đà tăng giá của mặt hàng này đã khiến cho không ít người bất ngờ. Sau thời điểm Nga tiến vào Ukraine, giá niken đã có thời điểm tăng gấp 2 lần, chạm ngưỡng gần 50.000 USD/tấn trước khi sụt giảm mạnh trong khoảng 1 tuần trở lại đây. Chốt phiên giao dịch hôm 22/3 vừa qua, giá niken đã giảm còn 30.800 USD/tấn, tuy nhiên vẫn cao hơn rất nhiều so với thời điểm trước đó.

Kinh tế quay cuồng ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột? - 2
Giá nhiều kim loại cũng bật tăng mạnh sau khi chiến sự nổ ra (Ảnh: Bloomberg).

Giá thép cũng được dự báo sẽ tăng mạnh tại châu Âu khi các lệnh trừng phạt khiến cho nguồn cung thép tại thị trường này trở nên khan hiếm. Nhu cầu đối với thép bán thành phẩm đang không ngừng tăng lên, khiến cho áp lực về giá ngày một lớn dần. Chi phí bảo hiểm và vận tải cũng sẽ có xu hướng đi lên và tác động phần nào vào giá thép nói riêng và nhiều kim loại khác nói chung.

NĂNG LƯỢNG

Giá dầu toàn cầu lần đầu tiên vượt qua ngưỡng 100 USD/thùng hôm 24/2 sau khi Nga khởi động chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Đây là lần đầu tiên giá dầu tăng lên ngưỡng ba chữ số kể từ năm 2014.

Giá dầu trên thực tế đang trên đà tăng từ trước khi cuộc khủng hoảng này nổ ra, khi công suất khai thác không theo kịp nhu cầu bùng nổ của nền kinh tế thế giới, vốn đang phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19.

Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tại Ukraine đã khiến giá dầu tăng nhanh hơn so với dự báo, khiến cho không ít người cảm thấy lo lắng về tình hình lạm phát.

Dầu Brent được giao dịch xung quanh ngưỡng 120 USD/thùng trong ngày 23/3 vừa qua.

Không chỉ có giá dầu, giá khí đốt cũng chứng kiến đà tăng mạnh mẽ trong suốt thời gian vừa qua, đặc biệt là tại châu Âu. Trong phiên giao dịch ngày 7/3, giá khí đốt tự nhiên đã tăng lên ngưỡng cao nhất mọi thời đại là 345 euro/Mwh, trước khi thị trường có sự điều chỉnh mạnh. Còn chỉ tính riêng trong phiên giao dịch ngày 24/2 - thời điểm giao tranh bắt đầu nổ ra, giá khí đốt đã bật tăng tới 60%, mức cao nhất kể từ năm 2005.

Kinh tế quay cuồng ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột? - 3
Giá dầu và khí đốt đang khiến cho không ít người cảm thấy lo ngại (Ảnh: Bloomberg).

Nga là một trong số những quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ - khí đốt lớn nhất thế giới. Các nhà đầu tư lo ngại rằng hoạt động xuất khẩu có thể bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng hiện tại cũng như là một loạt các lệnh trừng phạt hoặc Nga có thể cắt đứt nguồn cung dầu mỏ và khí đốt, coi đó là một hành vi đáp trả đối với châu Âu.

NỖI ĐAU CHUỖI CUNG ỨNG CÒN KÉO DÀI

Cuộc khủng hoảng quân sự tại Ukraine đã bước qua đến tuần thứ tư, nhưng những tác động của nó lên chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu mới chỉ thực sự bắt đầu.

Ở thời điểm hiện tại, cuộc khủng hoảng này đã khiến cho các chuyến bay chờ hàng phải tạm dừng hoặc chuyển hướng qua các khu vực khác. Nhiều nhà máy tại Nga và Ukraine đã phải tạm dừng hoạt động khiến cho nguồn cung nhiều loại hàng hóa quan trọng như platinum, nhôm, dầu hướng dương và thép, đối diện với nhiều rủi ro đứt gãy. Giá năng lượng tăng cao trên quy mô toàn cầu cũng sẽ khiến cho chi phí vận tải bị đẩy lên, gây cản trở cho quá trình luân chuyển hàng hóa.

Đó là còn chưa kể đến phương pháp chống dịch cực đoan của chính phủ Trung Quốc khiến cho nhiều trung tâm sản xuất, cảng biển lớn tại quốc gia này phải ngưng hoạt động. "Nỗi đau" chuỗi cung ứng toàn cầu chắc chắn sẽ còn kéo dài.

ĐỒNG LOẠT HẠ TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG

Nga

Phải đối diện với một loạt các lệnh trừng phạt và sự quay lưng của nhiều doanh nghiệp toàn cầu, tốc độ tăng trưởng GDP của Nga trong năm 2022 được dự báo sẽ giảm tới 22%, mức thấp nhất kể từ năm 2006. Sản lượng nền kinh tế sẽ sụt giảm 11,1% trong năm 2022, và 3,7% trong năm 2023 trong bối cảnh đầu tư cố định, tiêu dùng tư nhân và xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề.

Triển vọng nền kinh tế Nga bắt đầu diễn biến xấu từ cuối tháng 2, khi Mỹ, EU, Anh và Canada ban bố một loạt các biện pháp trừng phạt mạnh tay, qua đó hạn chế khả năng tiếp cận với tài sản ở nước ngoài của các ngân hàng Nga và loại các ngân hàng này ra khỏi hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT. Những lệnh trừng phạt trên đã khiến cho đồng rúp mất giá nghiêm trọng, khiến cho Ngân hàng Trung ương Nga phải nhanh chóng nâng lãi suất từ 9,5% lên 20%, mức cao nhất trong vòng nhiều thập kỷ.

Ukraine

Các chuyên gia của S&P Global Market Intelligence dự báo GDP của Ukraine trong năm 2022 có thể sụt giảm tới 40%, trong khi giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng tới 30%. Tốc độ phục hồi của nền kinh tế quốc gia này sẽ phụ thuộc rất lớn vào kết quả cuộc xung đột, sự hỗ trợ của quốc tế và sự quay trở lại của người dân. Hiện có khoảng 2 triệu người dân Ukraine đã di chuyển sang các quốc gia lân cận để tránh chiến sự.

Mỹ

Đà đi xuống của triển vọng nền kinh tế Mỹ bắt nguồn từ tình trạng tăng giá thực phẩm và năng lượng, quá trình siết chặt điều kiện tài chính và tình hình xuất khẩu không thuận lợi như kỳ vọng. Giá hàng hóa leo thang đi liền với sự giảm điểm của thị trường chứng khoán không phải là tín hiệu tốt đối với chi tiêu tiêu dùng, khi nó góp phần làm giảm thu nhập thực tế cũng như giá trị tài sản của người dân.

Lạm phát tại Mỹ được dự báo sẽ tăng từ 4,7% trong năm 2021 lên 6,2% trong năm 2022. Sau khi nâng lãi suất thêm 0,25% hồi giữa tháng 3 vừa qua, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã đánh tiếng về các đợt tăng lãi suất khác trong vòng một vài năm tới, với tổng mức tăng rơi vào khoảng từ 2,5% tới 2,75%. Trong bối cảnh bất ổn hiện tại, các loại hình tài sản an toàn sẽ là kênh thu hút dòng vốn. Mỹ cũng sẽ được hưởng lợi với tư cách là quốc gia sản xuất dầu thô số 1, sản xuất lúa mì số 4 thế giới.

Kinh tế quay cuồng ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột? - 4
Dự báo tăng trưởng kinh tế 2022 cho một số nền kinh tế trên toàn thế giới (Ảnh: S&P Global).

Châu Âu

Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2022 của khu vực này đã được điều chỉnh giảm từ 3,7% xuống còn 2,4%. Thậm chí, các chuyên gia của S&P Global Market Intelligence dự báo GDP của khu vực này sẽ tăng trưởng âm trong quý II/2022 và chỉ có thể quay trở lại vào quý III.

Lượng tiền tiết kiệm lớn của người dân trong thời gian phong tỏa, bên cạnh đó là các chính sách hỗ trợ tài khóa là những yếu tố hỗ trợ nền kinh tế. Lạm phát tại khu vực đồng tiền chung châu Âu được dự báo sẽ tăng từ 2,6% trong năm 2021 lên 6,9% trong năm 2022, khiến cho Ngân hàng Trung ương châu Âu phải bước đầu có động thái gia tăng lãi suất từ tháng 12/2021. Tuy nhiên, trong bối cảnh xuất hiện nhiều rủi ro kinh tế như ở thời điểm hiện tại, việc siết hỗ trợ sẽ được thực hiện với một tốc độ vừa phải.

Thế giới

Trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2022 được dự báo sẽ thấp hơn so con số 5,8% của năm 2021, nền kinh tế toàn cầu vẫn có đủ "sức mạnh" để không rơi vào suy thoái.

S&P Global đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu 0,3% khi để cập tới hệ quả của cuộc khủng hoảng Nga - Ukraine, và 0,3% tiếp theo khi nhắc tới triển vọng tăng trưởng ảm đạm tại khu vực Tây Âu, vốn bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ đà tăng giá các mặt hàng như dầu mỏ, khí tự nhiên và điện. Hầu như mọi khu vực trên thế giới đều bị ảnh hưởng từ những đứt gãy chuỗi cung ứng và tình trạng giá cả hàng hóa tăng vọt, bắt nguồn từ mối quan hệ căng thẳng Nga - Ukraine, Nga - các quốc gia phương Tây. Trung Đông và Bắc Phi là những trường hợp ngoại lệ, khi các khu vực này sẽ được hưởng lợi lớn từ xu hướng tăng giá năng lượng toàn cầu.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 25/3/2022 dao đồng quanh ngưỡng 1.950 USD/OunceGiá vàng hôm nay 25/3/2022 dao đồng quanh ngưỡng 1.950 USD/Ounce
Chứng khoán Nga tăng mạnh trong phiên mở cửa trở lạiChứng khoán Nga tăng mạnh trong phiên mở cửa trở lại
Điều gì xảy ra khi Nga yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?Điều gì xảy ra khi Nga yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?
Đồng rúp mạnh lên sau tuyên bố sốc của ông PutinĐồng rúp mạnh lên sau tuyên bố sốc của ông Putin
Chứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lạiChứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lại
Nga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại UkraineNga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 10:00