Mỹ bắt đầu tăng thuế với hàng hóa Trung Quốc đi đường biển

08:01 | 02/06/2019

347 lượt xem
|
Hoa Kỳ bắt đầu thu thuế cao hơn, lên 25% đối với nhiều loại hàng hóa Trung Quốc đến cảng biển Hoa Kỳ vào sáng hôm qua (1/6) nhằm trả đũa Bắc Kinh khi chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đang leo thang.
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Việc tăng thuế quan ảnh hưởng đến một loạt các mặt hàng tiêu dùng và các đồ điện tử từ Trung Quốc.

Theo Reuters, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã tăng mức áp thuế đối với danh sách 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc vào ngày 10/5, nhưng cho phép thời gian ân hạn đối với số hàng hóa đã rời Trung Quốc trước ngày đó và vẫn giữ mức thuế suất 10%.

Do đó, Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ đã thông báo rằng hạn chót là ngày 1/6 để những hàng hóa đó đến Hoa Kỳ, sau đó, Cơ quan Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ sẽ bắt đầu thu thuế suất 25% đối với hàng hóa Trung Quốc tại các cảng của Hoa Kỳ.

Việc tăng thuế quan ảnh hưởng đến một loạt các mặt hàng tiêu dùng và các đồ điện tử từ Trung Quốc bao gồm modem và bộ định tuyến internet, bảng mạch in, đồ nội thất, máy hút bụi và các sản phẩm chiếu sáng.

Trước đó, Trung Quốc đã bắt đầu áp thuế trả đũa cao hơn đối với phần lớn danh sách hàng hóa trị giá 60 tỷ USD của Hoa Kỳ. Mức thuế quan này được công bố vào ngày 13/5, áp dụng mức thuế bổ sung 20% ​​hoặc 25% đối với hơn một nửa trong số 5.140 sản phẩm của Hoa Kỳ.

Không có cuộc đàm phán thương mại nào giữa các nhà đàm phán hàng đầu của Trung Quốc và Hoa Kỳ được lên kế hoạch kể từ khi lần đàm phán cuối cùng kết thúc trong bế tắc vào ngày 10/5, cùng ngày khi ông Trump công bố mức áp thuế cao hơn đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc và sau đó thực hiện các bước nhằm đánh thuế đối với tất cả những những mặt hàng nhập khẩu còn lại của Trung Quốc.

Do đó, Trung Quốc đã ra lệnh tăng thuế mới nhất để đáp trả động thái này của ông Trump.

Trước đó, ông Trump đã cáo buộc Trung Quốc phá vỡ thỏa thuận nhằm giải quyết tranh chấp thương mại của họ bằng cách từ bỏ những cam kết trước đó được đưa ra trong nhiều tháng đàm phán. Trung Quốc đã bác bỏ các cáo buộc này.

Trong khi đó, Bắc Kinh đã lên tiếng nhiều hơn trong những tuần gần đây, cáo buộc Washington thiếu chân thành và thề rằng họ sẽ không đáp ứng yêu cầu của chính quyền Trump.

Tuyên bố của Trung Quốc ngày càng trở nên đanh thép kể từ khi Washington đưa công ty Trung Quốc Huawei Technologies vào danh sách đen và cấm công ty này làm ăn với các công ty Hoa Kỳ.

Theo Dân trí

my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Thuế trả đũa của Trung Quốc với Mỹ có hiệu lực
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Giá dầu thế giới 31/5: Đồng loạt giảm mạnh, dầu WTI xuống mức 66 USD/thùng
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Giá vàng hôm nay 19/5: Khép tuần giao dịch giảm mạnh, vàng SJC mất 70 ngàn đồng/lượng
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Giá dầu thế giới 14/5: Bất ngờ tăng khi căng thẳng thương mại leo thang
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Chứng khoán toàn cầu mất 1.000 tỷ USD sau khi Trung Quốc áp thuế đáp trả Mỹ
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Ông Trump kêu gọi các công ty chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam làm ăn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 01:00