Mỹ bắt đầu tăng thuế với hàng hóa Trung Quốc đi đường biển

08:01 | 02/06/2019

350 lượt xem
|
Hoa Kỳ bắt đầu thu thuế cao hơn, lên 25% đối với nhiều loại hàng hóa Trung Quốc đến cảng biển Hoa Kỳ vào sáng hôm qua (1/6) nhằm trả đũa Bắc Kinh khi chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đang leo thang.
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Việc tăng thuế quan ảnh hưởng đến một loạt các mặt hàng tiêu dùng và các đồ điện tử từ Trung Quốc.

Theo Reuters, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã tăng mức áp thuế đối với danh sách 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc vào ngày 10/5, nhưng cho phép thời gian ân hạn đối với số hàng hóa đã rời Trung Quốc trước ngày đó và vẫn giữ mức thuế suất 10%.

Do đó, Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ đã thông báo rằng hạn chót là ngày 1/6 để những hàng hóa đó đến Hoa Kỳ, sau đó, Cơ quan Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ sẽ bắt đầu thu thuế suất 25% đối với hàng hóa Trung Quốc tại các cảng của Hoa Kỳ.

Việc tăng thuế quan ảnh hưởng đến một loạt các mặt hàng tiêu dùng và các đồ điện tử từ Trung Quốc bao gồm modem và bộ định tuyến internet, bảng mạch in, đồ nội thất, máy hút bụi và các sản phẩm chiếu sáng.

Trước đó, Trung Quốc đã bắt đầu áp thuế trả đũa cao hơn đối với phần lớn danh sách hàng hóa trị giá 60 tỷ USD của Hoa Kỳ. Mức thuế quan này được công bố vào ngày 13/5, áp dụng mức thuế bổ sung 20% ​​hoặc 25% đối với hơn một nửa trong số 5.140 sản phẩm của Hoa Kỳ.

Không có cuộc đàm phán thương mại nào giữa các nhà đàm phán hàng đầu của Trung Quốc và Hoa Kỳ được lên kế hoạch kể từ khi lần đàm phán cuối cùng kết thúc trong bế tắc vào ngày 10/5, cùng ngày khi ông Trump công bố mức áp thuế cao hơn đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc và sau đó thực hiện các bước nhằm đánh thuế đối với tất cả những những mặt hàng nhập khẩu còn lại của Trung Quốc.

Do đó, Trung Quốc đã ra lệnh tăng thuế mới nhất để đáp trả động thái này của ông Trump.

Trước đó, ông Trump đã cáo buộc Trung Quốc phá vỡ thỏa thuận nhằm giải quyết tranh chấp thương mại của họ bằng cách từ bỏ những cam kết trước đó được đưa ra trong nhiều tháng đàm phán. Trung Quốc đã bác bỏ các cáo buộc này.

Trong khi đó, Bắc Kinh đã lên tiếng nhiều hơn trong những tuần gần đây, cáo buộc Washington thiếu chân thành và thề rằng họ sẽ không đáp ứng yêu cầu của chính quyền Trump.

Tuyên bố của Trung Quốc ngày càng trở nên đanh thép kể từ khi Washington đưa công ty Trung Quốc Huawei Technologies vào danh sách đen và cấm công ty này làm ăn với các công ty Hoa Kỳ.

Theo Dân trí

my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Thuế trả đũa của Trung Quốc với Mỹ có hiệu lực
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Giá dầu thế giới 31/5: Đồng loạt giảm mạnh, dầu WTI xuống mức 66 USD/thùng
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Giá vàng hôm nay 19/5: Khép tuần giao dịch giảm mạnh, vàng SJC mất 70 ngàn đồng/lượng
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Giá dầu thế giới 14/5: Bất ngờ tăng khi căng thẳng thương mại leo thang
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Chứng khoán toàn cầu mất 1.000 tỷ USD sau khi Trung Quốc áp thuế đáp trả Mỹ
my bat dau tang thue voi hang hoa trung quoc di duong bien

Ông Trump kêu gọi các công ty chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam làm ăn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:00