"Một vấn đề trình bày vòng vo mấy tháng trời thì rất khó làm việc"

08:09 | 04/06/2016

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nói về sự cần thiết của việc nâng cấp quản trị, tái cơ cấu lại bộ máy, nâng cao hiệu quả của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ yêu cầu, cần tăng cường phân cấp, phân quyền chịu trách nhiệm cho ngân hàng này, để tăng tính chủ động, một vấn đề trình bày vòng vo mấy tháng trời thì rất khó làm việc.
tin nhap 20160604080634
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ họp với đại diện các bộ, ngành (Ảnh: VGP)
Ngày 3/6, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ chủ trì buổi họp để bộ ngành thảo luận góp ý dự thảo Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Tại buổi họp, Phó Thủ tướng đánh giá, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là một trong những ngân hàng thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng của Chính phủ với các đối tượng đặc thù song đang có những vấn đề tồn đọng khó khăn từ thời gian trước đây.

Việc xây dựng Nghị định phải trên cơ sở đánh giá thực trạng của chính ngân hàng, phải có chức năng nhiệm vụ rõ ràng, xây dựng đề án tái cơ cấu bước 2, nâng cấp quản trị, tái cơ cấu lại bộ máy nâng cao hiệu quả VDB.

Phó Thủ tướng lưu ý, VDB là một công cụ của Nhà nước để thực hiện các chính sách hỗ trợ tín dụng nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên lý thị trường, không vi phạm cam kết quốc tế.

“Cần tăng cường phân cấp, phân quyền chịu trách nhiệm cho ngân hàng này, để tăng tính chủ động, một vấn đề trình bày vòng vo mấy tháng trời thì rất khó làm việc”, Phó Thủ tướng nói.

Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng, các đơn vị, bộ, ngành liên quan cũng cần nghiên cứu thảo luận kỹ hơn về tín dụng xuất khẩu, đảm bảo thực hiện tốt các cam kết quốc tế. Lãi suất cho vay cần căn cứ vào yếu tố đầu vào, đầu ra, căn cứ vào lãi suất huy động trái phiếu và có tính ưu đãi rõ hơn. Vì thủ tục vay vốn phức tạp, khó vay vốn nên người vay cũng khó tiếp cận hiệu quả.

Phó Thủ tướng cho rằng, cần nghiên cứu mức bảo đảm tiền vay, với tinh thần không làm khó thêm quy định người cho vay. Việc để mức bảo đảm tiền vay 10% vào các dự án nhỏ có thể đỡ tác động nhưng với các dự lớn mức bảo đảm tiền vay quá cao sẽ gây khó khăn cho người đi vay.

“Các đơn vị liên quan trong thời gian tới tăng tốc thẩm định sửa đổi dự thảo Nghị định, với tinh thần các quy định phải bám sát thực tiễn, thực hiện tinh thần quản lý chặt chẽ, hiệu quả vốn tín dụng”, Phó Thủ tướng đề nghị.

Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước khi được ban hành sẽ thay thế Nghị định 75 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của VDB. Dự thảo Nghị định mới cũng loại một số danh mục vay vốn dự án thuộc một số ngành, lĩnh vực không cần thiết, không hiệu quả, có tính thương mại cao, tác động tiêu cực đến môi trường.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17510
CAD 18681 18959 19577
CHF 32355 32738 33389
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31487
GBP 35126 35520 36459
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15631 16220
SGD 20012 20294 20822
THB 720 784 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:00