Một số nhiệm vụ cấp bách, khó khăn cần tháo gỡ trong lĩnh vực thủy sản và lâm nghiệp

09:56 | 15/11/2023

36 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 468/TB-VPCP ngày 14/11/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về một số nhiệm vụ cấp bách, khó khăn cần tháo gỡ trong lĩnh vực thủy sản và lâm nghiệp.
Một số nhiệm vụ cấp bách, khó khăn cần tháo gỡ trong lĩnh vực thủy sản và lâm nghiệp
Ảnh minh họa

Tại Thông báo trên, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang yêu cầu một số Bộ ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác IUU.

Cụ thể, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển khẩn trương chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1058/CĐ-TTg ngày 4/11/2023 về tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" của EC và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện chống khai thác IUU tại địa phương.

Trong đó, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, làm việc trực tiếp với Bộ Tư pháp thống nhất phương án sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ theo khuyến nghị của EC để sớm trình Chính phủ ban hành, hoàn thành trước ngày 30/11/2023.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, đàm phán với EC theo hướng không đưa quy định kiểm soát sản phẩm thủy sản khai thác nhập khẩu bằng tàu Container đối với cá ngừ vây ngực dài, hoàn thành trước ngày 30/11/2023.

Đồng thời, khẩn trương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 để hướng dẫn địa phương xử lý dứt điểm đối với nhóm tàu cá "03 không", hoàn thành, ban hành trước ngày 31/1/2024.

Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra công tác thực thi pháp luật và xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài và mất kết nối VMS, đặc biệt tập trung tại các tỉnh trọng điểm có nhiều tàu cá vi phạm như: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Tiền Giang, Bình Định, Khánh Hòa, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31/1/2024.

Tham mưu, tổ chức cuộc họp Ban chỉ đạo quốc gia về IUU với các ban, bộ, ngành, địa phương có liên quan để tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU trong tuần đầu tháng 12/2023.

Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia về IUU) kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Chỉ đạo Quốc gia về IUU kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU tại Thông báo này.

Thực hiện cao điểm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu cá khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển thực hiện đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát và có giải pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu cá vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài từ nay đến tháng 4/2024 (thời điểm EC sang thanh tra thực tế lần thứ 5).

Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ưu tiên, tăng cường lực lượng tại các đồn, trạm biên phòng ven biển để kiểm soát chặt chẽ tàu cá xuất, nhập bến; có giải pháp tuyên truyền, vận động, ngăn chặn xử lý ngay từ bờ các tàu cá và ngư dân có nguy cơ vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, có phương án kịp thời ngăn chặn, xử lý vi phạm; đặc biệt tập trung tại các tỉnh trọng điểm có nhiều tàu cá vi phạm như: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Tiền Giang, Bình Định, Khánh Hòa.

Bộ Tư pháp phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất phương án sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ theo khuyến nghị của EC để sớm trình Chính phủ ban hành, hoàn thành trước 30/11/2023.

Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển thống nhất phương án xử lý các trường hợp ngư dân khai báo mất kết nối VMS đảm bảo có căn cứ để xử phạt hành chính.

Đưa ra truy tố các vụ việc môi giới đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp

Bộ Công an khẩn trương củng cố hồ sơ, đưa ra truy tố các vụ việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật; khẩn trương phối hợp với các ban, bộ, ngành có liên quan để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong xử lý, kiên quyết điều tra, truy tố xét xử các tổ chức, cá nhân vi phạm.

Phó Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cấp bách từ nay đến tháng 4/2024.

Cụ thể, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển phải có giải pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu cá vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài từ nay đến tháng 4/2024 (thời điểm EC sang thanh tra thực tế lần thứ 5).

Rà soát hồ sơ, xử phạt dứt điểm các vụ việc đã vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, vi phạm mất kết nối VMS theo quy định từ đầu năm 2023 đến nay, hoàn thành trước ngày 30/12/2023.

Xử lý dứt điểm đối với nhóm tàu cá "03 không"

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp quản lý chặt chẽ và xử lý dứt điểm đối với nhóm tàu cá "03 không", đảm bảo không vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp.

Tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp hợp thức hóa hồ sơ xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác đối với các lô hàng thủy sản khai thác xuất khẩu.

Thủ tướng đề nghị Nhật Bản tiếp tục mở cửa cho nông, thủy sản Việt Nam

Thủ tướng đề nghị Nhật Bản tiếp tục mở cửa cho nông, thủy sản Việt Nam

Chiều 3/11, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tiếp Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản Nishimura Yasutoshi đang thăm, làm việc tại Việt Nam.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17544
CAD 18255 18531 19142
CHF 32103 32485 33138
CNY 0 3470 3830
EUR 29919 30192 31225
GBP 34113 34503 35426
HKD 0 3257 3459
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14769 15350
SGD 19801 20083 20606
THB 735 798 852
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 13:00