Một pha "bẻ lái khét lẹt" của chứng khoán, dân đầu tư "sốc tận óc"!

17:00 | 01/12/2020

287 lượt xem
|
Với những pha "bẻ lái khét lẹt" của giá cổ phiếu, nhà đầu tư lỡ bán ra ở vùng giá thấp khó mà tránh khỏi bị "sốc", tiếc đứt ruột vì "mất hàng". Ngược lại, những ai bắt đáy thành công sẽ được lợi lớn.

Thị trường chứng khoán tháng 12 bắt đầu bằng một phiên giao dịch đầy kịch tính và giàu cảm xúc với giới đầu tư.

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 1
Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 2
Các chỉ số đảo chiều ngoạn mục trong phiên 1/12

Đầu phiên, do ảnh hưởng tâm lý của sự xuất hiện ca nhiễm Covid-19 ngoài cộng đồng, nhiều mã cổ phiếu bị kê lệnh bán sàn, giá giảm sâu đẩy VN-Index bị "thổi bay" hơn 14 điểm ngay trong đợt khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO).

Sau đó, thị trường dần thu hẹp đà giảm, song quá trình hồi phục của VN-Index trong phần còn lại của phiên giao dịch buổi sáng không hoàn toàn thuận lợi mà diễn ra rung lắc, nhiều nhà đầu tư thấp thỏm, không giữ được kiên nhẫn nên tiếp tục bán ra.

Đến phiên chiều lại là một kịch bản hoàn toàn khác. Từ vùng giá 966 điểm, VN-Index bất ngờ bật mạnh và một lần nữa vượt ngưỡng 1.000 điểm đầy ngoạn mục, đóng cửa tại 1.008,87 điểm, ấn định mức tăng 5,79 điểm tương ứng 0,58%.

HNX-Index cũng tăng 1,23 điểm tương ứng 0,83% lên 148,93 điểm; HNX-Index tăng 0,91 điểm tương ứng 1,36% lên 67,81 điểm.

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 3
Bức tranh thị trường đã chuyển màu với sắc xanh dần thế chỗ cho sắc đỏ và chiếm ưu thế vào cuối phiên

Nếu như trong phiên sáng, thị trường bao phủ bởi sắc đỏ thì đến phiên chiều, sắc xanh đã dần thế chỗ. Các mã bluechips cũng đã dần cho thấy vai trò dẫn dắt, thể hiện rõ nét qua mức tăng nổi trội của VN30-Index. Chỉ số này tăng 10,46 điểm tương ứng 1,08% lên 976,35 điểm.

Tính chung 3 sàn có 444 mã tăng giá, 55 mã tăng trần, lấn át hoàn toàn so với 340 mã giảm giá và 16 mã giảm sàn.

VIC từ tình trạng giảm giá (mức giá thấp nhất là 102.800 đồng) bất ngờ "vùng lên", tăng 1,1% lên 105.000 đồng, đóng góp 1,03 điểm cho VN-Index. VNM tương tự cũng tăng 1,4% lên 109.700 đồng và mang lại 0,87 điểm cho VN-Index.

Bên cạnh đó, thị trường còn được hỗ trợ bởi đà tăng tích cực tại một loạt cổ phiếu, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngân hàng. STB tăng 5,5% lên 15.450 đồng; VPB tăng 4,1% lên 27.900 đồng; MBB tăng 2,5% lên 20.850 đồng; SHB tăng 1,8% lên 17.300 đồng; TCB tăng 1,7% lên 24.500 đồng; HDB tăng 1,4% lên 22.300 đồng; LPB tăng 1,2% lên 12.600 đồng; CTG tăng 1,2% lên 33.900 đồng.

Nhiều cổ phiếu đảo chiều quá nhanh khiến không ít nhà đầu tư "sốc đến tận óc". Anh Phan Dũng, một nhà đầu tư ở Hà Nội thở dài thất vọng: "Phiên này mình hớ nặng với TCH, bán xong ở giá 18.8 thì nó tăng hoa cả mắt".

Quả thực, diễn biến như phiên hôm nay không dành cho những nhà đầu tư "yếu tim". Mức giá 18.800 đồng của TCH (Công ty cổ phần Đầu tư Dịch vụ Tài chính Hoàng Huy) mà anh Phan Dũng bán ra chính là mức thấp nhất phiên của mã cổ phiếu này. Chốt phiên, TCH tăng 5,4% lên mức cao nhất phiên là 20.550 đồng. Tính ra, trong phiên, giá TCH dao động tới 9,3%.

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 4
Diễn biến giá cổ phiếu TCH

Hay như VIB, mã này trong phiên có lúc được giao dịch ở mức giá 27.200 đồng nhưng đóng cửa lại tăng kịch trần lên 29.500 đồng và không hề còn dư bán. Trong phiên, chênh lệch giá của VIB lên tới 8,46%!

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 5
Diễn biến giá VIB

Với những pha "bẻ lái khét lẹt" của giá cổ phiếu, những nhà đầu tư lỡ bán ra ở vùng giá thấp khó mà tránh khỏi tiếc đứt ruột. Ngược lại, những nhà đầu tư bắt đáy thành công sẽ được lợi lớn.

Số lượng nhà đầu tư bỏ vốn vào bắt đáy trong phiên hôm nay không phải ít. Dòng tiền vẫn cực "khỏe" và hỗ trợ thị trường hồi phục nhanh chóng.

Tính chung cả phiên, sàn HSX thu hút được 11.679,56 tỷ đồng đổ vào giải ngân, khối lượng giao dịch đạt 583,3 triệu cổ phiếu. Trong khi HNX cũng thu hút được 1.336,78 tỷ đồng với khối lượng giao dịch đạt 82,11 triệu đơn vị. UPCoM có 26,8 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 496,17 tỷ đồng.

Nhiều cổ phiếu được nhà đầu tư mua vào rất mạnh với lượng vốn đổ vào lên tới hàng trăm tỷ đồng. STB dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh với giao dịch đạt 37,84 triệu cổ phiếu; TCH được khớp 28,27 triệu đơn vị; TCB khớp 22,8 triệu đơn vị; HPG khớp 21,8 triệu đơn vị; MBB khớp 20,42 triệu đơn vị; SHB khớp 20,34 triệu đơn vị…

Với nền thanh khoản cao, dòng tiền "khỏe" (trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm xuống thấp) và tâm lý lo ngại của nhà đầu tư về diễn biến dịch Covid-19 hầu như được cởi bỏ, đây là những yếu tố hỗ trợ đáng kể cho triển vọng thị trường những phiên sắp tới.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 67,800
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 67,700
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,363.51 3,397.49 3,507.16
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,933 16,033 16,483
CAD 17,998 18,098 18,648
CHF 27,369 27,474 28,274
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,409 26,444 27,704
GBP 31,057 31,107 32,067
HKD 3,087 3,102 3,237
JPY 162.33 162.33 170.28
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,755 14,805 15,322
SEK - 2,318 2,428
SGD 18,008 18,108 18,708
THB 633.11 677.45 701.11
USD #24,483 24,563 24,903
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15972 16022 16433
CAD 18037 18087 18500
CHF 27610 27660 28081
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26616 26666 27174
GBP 31224 31274 31748
HKD 0 3115 0
JPY 163.56 164.06 168.61
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18296 18296 18661
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 09:00