Một pha "bẻ lái khét lẹt" của chứng khoán, dân đầu tư "sốc tận óc"!

17:00 | 01/12/2020

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với những pha "bẻ lái khét lẹt" của giá cổ phiếu, nhà đầu tư lỡ bán ra ở vùng giá thấp khó mà tránh khỏi bị "sốc", tiếc đứt ruột vì "mất hàng". Ngược lại, những ai bắt đáy thành công sẽ được lợi lớn.

Thị trường chứng khoán tháng 12 bắt đầu bằng một phiên giao dịch đầy kịch tính và giàu cảm xúc với giới đầu tư.

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 1
Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 2
Các chỉ số đảo chiều ngoạn mục trong phiên 1/12

Đầu phiên, do ảnh hưởng tâm lý của sự xuất hiện ca nhiễm Covid-19 ngoài cộng đồng, nhiều mã cổ phiếu bị kê lệnh bán sàn, giá giảm sâu đẩy VN-Index bị "thổi bay" hơn 14 điểm ngay trong đợt khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO).

Sau đó, thị trường dần thu hẹp đà giảm, song quá trình hồi phục của VN-Index trong phần còn lại của phiên giao dịch buổi sáng không hoàn toàn thuận lợi mà diễn ra rung lắc, nhiều nhà đầu tư thấp thỏm, không giữ được kiên nhẫn nên tiếp tục bán ra.

Đến phiên chiều lại là một kịch bản hoàn toàn khác. Từ vùng giá 966 điểm, VN-Index bất ngờ bật mạnh và một lần nữa vượt ngưỡng 1.000 điểm đầy ngoạn mục, đóng cửa tại 1.008,87 điểm, ấn định mức tăng 5,79 điểm tương ứng 0,58%.

HNX-Index cũng tăng 1,23 điểm tương ứng 0,83% lên 148,93 điểm; HNX-Index tăng 0,91 điểm tương ứng 1,36% lên 67,81 điểm.

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 3
Bức tranh thị trường đã chuyển màu với sắc xanh dần thế chỗ cho sắc đỏ và chiếm ưu thế vào cuối phiên

Nếu như trong phiên sáng, thị trường bao phủ bởi sắc đỏ thì đến phiên chiều, sắc xanh đã dần thế chỗ. Các mã bluechips cũng đã dần cho thấy vai trò dẫn dắt, thể hiện rõ nét qua mức tăng nổi trội của VN30-Index. Chỉ số này tăng 10,46 điểm tương ứng 1,08% lên 976,35 điểm.

Tính chung 3 sàn có 444 mã tăng giá, 55 mã tăng trần, lấn át hoàn toàn so với 340 mã giảm giá và 16 mã giảm sàn.

VIC từ tình trạng giảm giá (mức giá thấp nhất là 102.800 đồng) bất ngờ "vùng lên", tăng 1,1% lên 105.000 đồng, đóng góp 1,03 điểm cho VN-Index. VNM tương tự cũng tăng 1,4% lên 109.700 đồng và mang lại 0,87 điểm cho VN-Index.

Bên cạnh đó, thị trường còn được hỗ trợ bởi đà tăng tích cực tại một loạt cổ phiếu, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngân hàng. STB tăng 5,5% lên 15.450 đồng; VPB tăng 4,1% lên 27.900 đồng; MBB tăng 2,5% lên 20.850 đồng; SHB tăng 1,8% lên 17.300 đồng; TCB tăng 1,7% lên 24.500 đồng; HDB tăng 1,4% lên 22.300 đồng; LPB tăng 1,2% lên 12.600 đồng; CTG tăng 1,2% lên 33.900 đồng.

Nhiều cổ phiếu đảo chiều quá nhanh khiến không ít nhà đầu tư "sốc đến tận óc". Anh Phan Dũng, một nhà đầu tư ở Hà Nội thở dài thất vọng: "Phiên này mình hớ nặng với TCH, bán xong ở giá 18.8 thì nó tăng hoa cả mắt".

Quả thực, diễn biến như phiên hôm nay không dành cho những nhà đầu tư "yếu tim". Mức giá 18.800 đồng của TCH (Công ty cổ phần Đầu tư Dịch vụ Tài chính Hoàng Huy) mà anh Phan Dũng bán ra chính là mức thấp nhất phiên của mã cổ phiếu này. Chốt phiên, TCH tăng 5,4% lên mức cao nhất phiên là 20.550 đồng. Tính ra, trong phiên, giá TCH dao động tới 9,3%.

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 4
Diễn biến giá cổ phiếu TCH

Hay như VIB, mã này trong phiên có lúc được giao dịch ở mức giá 27.200 đồng nhưng đóng cửa lại tăng kịch trần lên 29.500 đồng và không hề còn dư bán. Trong phiên, chênh lệch giá của VIB lên tới 8,46%!

Một pha bẻ lái khét lẹt của chứng khoán, dân đầu tư sốc tận óc! - 5
Diễn biến giá VIB

Với những pha "bẻ lái khét lẹt" của giá cổ phiếu, những nhà đầu tư lỡ bán ra ở vùng giá thấp khó mà tránh khỏi tiếc đứt ruột. Ngược lại, những nhà đầu tư bắt đáy thành công sẽ được lợi lớn.

Số lượng nhà đầu tư bỏ vốn vào bắt đáy trong phiên hôm nay không phải ít. Dòng tiền vẫn cực "khỏe" và hỗ trợ thị trường hồi phục nhanh chóng.

Tính chung cả phiên, sàn HSX thu hút được 11.679,56 tỷ đồng đổ vào giải ngân, khối lượng giao dịch đạt 583,3 triệu cổ phiếu. Trong khi HNX cũng thu hút được 1.336,78 tỷ đồng với khối lượng giao dịch đạt 82,11 triệu đơn vị. UPCoM có 26,8 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 496,17 tỷ đồng.

Nhiều cổ phiếu được nhà đầu tư mua vào rất mạnh với lượng vốn đổ vào lên tới hàng trăm tỷ đồng. STB dẫn đầu về khối lượng khớp lệnh với giao dịch đạt 37,84 triệu cổ phiếu; TCH được khớp 28,27 triệu đơn vị; TCB khớp 22,8 triệu đơn vị; HPG khớp 21,8 triệu đơn vị; MBB khớp 20,42 triệu đơn vị; SHB khớp 20,34 triệu đơn vị…

Với nền thanh khoản cao, dòng tiền "khỏe" (trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm xuống thấp) và tâm lý lo ngại của nhà đầu tư về diễn biến dịch Covid-19 hầu như được cởi bỏ, đây là những yếu tố hỗ trợ đáng kể cho triển vọng thị trường những phiên sắp tới.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:02