Một công ty tăng vốn "sốc" từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng

18:49 | 13/09/2020

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi tăng vốn "sốc", công ty này liên tục huy động được tới 500 tỷ đồng chỉ trong vòng 1 tháng thông qua kênh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Theo thông tin được Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Đầu tư Horizon (gọi tắt là Công ty Horizon) vừa công bố trên website của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), doanh nghiệp này đã phát hành thành công trái phiếu (mã HORIZON2020-02), huy động được 300 tỷ đồng.

Trái phiếu này có kỳ hạn 48 tháng (tức kỳ hạn 4 năm), mệnh giá 100 triệu đồng/trái phiếu. Ngày phát hành là 28/8/2020 và đáo hạn vào ngày 20/8/2024.

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 1

Trước đó, vào hồi đầu tháng 8, công ty này cũng công bố đã huy động xong trái phiếu đợt 1 (mã trái phiếu HORIZON2020-01) và huy động được 200 tỷ đồng. Trái phiếu này có kỳ hạn 36 tháng (tức 3 năm), khối lượng 2 nghìn trái phiếu với mệnh giá mỗi trái phiếu là 100 triệu đồng, sẽ đáo hạn vào ngày 30/7/2023.

Như vậy, chỉ trong vòng 1 tháng, công ty này đã huy động được khối lượng vốn khổng lồ lên tới 500 tỷ đồng.

Theo tìm hiểu của phóng viên Dân Trí, Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Đầu tư Horizon mới được thành lập ngày 2/2/2018, có địa chỉ tại Tầng 1 Toà nhà Packsimex, 52 Đông Du, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM.

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 2

Công ty này có ngành nghề hoạt động chính là kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

Ngoài ra, Công ty Horizon còn đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn bất động sản; bán buôn vật liệu xây dựng; xây dựng nhà ở; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, hệ thống sưởi, điều hoà v.v

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 3
Hình ảnh Tầng 1, Toà nhà Packsimex, tại đây cho thuê văn phòng trọn gói, văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, phòng họp (ảnh: Vanphongdichvu.vn)

Thời điểm mới thành lập, vốn điều lệ đăng ký của Horizon chỉ ở mức 100 triệu đồng.

Trong đó, ba thành viên sáng lập là ông Nguyễn Quốc Hiển góp vốn 98 triệu đồng (tương ứng tỉ lệ 98%) còn 2 người còn lại là Ngô Thị Tố Nguyên và Trần Cẩm Hùng góp vốn 1 triệu đồng mỗi người và sở hữu 1% vốn điều lệ.

Vào ngày 14/10/2019, công ty này công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Đáng chú ý nhất ở đợt thay đổi thông tin hồi tháng 10/2019, Horizon đột ngột tăng vốn “sốc” từ 100 triệu đồng lên 1.370,1 tỷ đồng.

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 4

Ở lần công bố này, Horizon thông tin, vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đã được chuyển từ ông Nguyễn Quốc Hiển (SN 1971 - trú tại Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương) sang bà Lâm Thị Hồng Anh (SN 1984 - trú tại Bến Nghé, quận 1, TPHCM).

Ngoài bà Hồng Anh thì trong cơ cấu Hội đồng quản trị của Horizon còn có các thành viên khác là ông Nguyễn Minh Tuyên (SN 1971) - Thành viên Hội đồng quản trị, trú tại quận Phú Nhuận, TPHCM; ông Nguyễn Quốc Hiển (SN 1971), trú tại tỉnh Bình Dương - Thành viên Hội đồng quản trị.

Bên cạnh chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị thì bà Lâm Thị Hồng Anh đồng thời cũng là Tổng Giám đốc của Công ty Horizon.

Tuy nhiên, đến tháng 6 năm nay, ghế lãnh đạo của Horizon một lần nữa xáo trộn. Lúc này, ông Hiển phụ trách chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và cũng kiêm luôn chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc.

Chủ tịch Hội đồng quản trị cũ là bà Hồng Anh không còn xuất hiện trong Ban lãnh đạo của công ty này mà thay vào đó là ông Lý Trường An (SN 1988), trú tại Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.

Về hoạt động phát hành trái phiếu của Công ty Horizon, không rõ lãi suất mà doanh nghiệp chi trả cho trái chủ là bao nhiêu. Thông thường, so với lãi suất tiền gửi, lợi tức trái phiếu doanh nghiệp cao hơn từ 0,8-1,7%/năm so với lãi suất tiền gửi cạnh tranh nhất.

Với ưu thế về lãi suất, kênh phát hành trái phiếu trong thời gian qua là một trong những phương thức huy động vốn đắc lực cho các doanh nghiệp trên thị trường.

Để siết chặt việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo hướng đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9.

Doanh nghiệp phải đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 5 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo khuyến cáo của Bộ Tài chính, các nhà đầu tư cần tiếp cận đầy đủ thông tin, phân tích và đánh giá kỹ các rủi ro có thể gặp phải đối với trái phiếu trước khi đầu tư.

“Chỉ khi nắm rõ thông tin về trái phiếu và cân nhắc kỹ lưỡng về các rủi ro có thể gặp phải, nhà đầu tư nhất là nhà đầu tư cá nhân mới nên mua trái phiếu, không nên mua trái phiếu chỉ vì lãi suất cao, vì có khả năng không thu hồi được khoản tiền đầu tư trái phiếu (bao gồm cả gốc và lãi) nếu doanh nghiệp phát hành gặp khó khăn” - Bộ Tài chính lưu ý.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:45