Một công ty tăng vốn "sốc" từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng

18:49 | 13/09/2020

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi tăng vốn "sốc", công ty này liên tục huy động được tới 500 tỷ đồng chỉ trong vòng 1 tháng thông qua kênh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Theo thông tin được Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Đầu tư Horizon (gọi tắt là Công ty Horizon) vừa công bố trên website của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), doanh nghiệp này đã phát hành thành công trái phiếu (mã HORIZON2020-02), huy động được 300 tỷ đồng.

Trái phiếu này có kỳ hạn 48 tháng (tức kỳ hạn 4 năm), mệnh giá 100 triệu đồng/trái phiếu. Ngày phát hành là 28/8/2020 và đáo hạn vào ngày 20/8/2024.

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 1

Trước đó, vào hồi đầu tháng 8, công ty này cũng công bố đã huy động xong trái phiếu đợt 1 (mã trái phiếu HORIZON2020-01) và huy động được 200 tỷ đồng. Trái phiếu này có kỳ hạn 36 tháng (tức 3 năm), khối lượng 2 nghìn trái phiếu với mệnh giá mỗi trái phiếu là 100 triệu đồng, sẽ đáo hạn vào ngày 30/7/2023.

Như vậy, chỉ trong vòng 1 tháng, công ty này đã huy động được khối lượng vốn khổng lồ lên tới 500 tỷ đồng.

Theo tìm hiểu của phóng viên Dân Trí, Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Đầu tư Horizon mới được thành lập ngày 2/2/2018, có địa chỉ tại Tầng 1 Toà nhà Packsimex, 52 Đông Du, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM.

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 2

Công ty này có ngành nghề hoạt động chính là kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

Ngoài ra, Công ty Horizon còn đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn bất động sản; bán buôn vật liệu xây dựng; xây dựng nhà ở; lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, hệ thống sưởi, điều hoà v.v

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 3
Hình ảnh Tầng 1, Toà nhà Packsimex, tại đây cho thuê văn phòng trọn gói, văn phòng ảo, văn phòng chia sẻ, phòng họp (ảnh: Vanphongdichvu.vn)

Thời điểm mới thành lập, vốn điều lệ đăng ký của Horizon chỉ ở mức 100 triệu đồng.

Trong đó, ba thành viên sáng lập là ông Nguyễn Quốc Hiển góp vốn 98 triệu đồng (tương ứng tỉ lệ 98%) còn 2 người còn lại là Ngô Thị Tố Nguyên và Trần Cẩm Hùng góp vốn 1 triệu đồng mỗi người và sở hữu 1% vốn điều lệ.

Vào ngày 14/10/2019, công ty này công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Đáng chú ý nhất ở đợt thay đổi thông tin hồi tháng 10/2019, Horizon đột ngột tăng vốn “sốc” từ 100 triệu đồng lên 1.370,1 tỷ đồng.

Một công ty tăng vốn sốc từ 100 triệu đồng lên hơn 1.370 tỷ đồng - 4

Ở lần công bố này, Horizon thông tin, vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đã được chuyển từ ông Nguyễn Quốc Hiển (SN 1971 - trú tại Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương) sang bà Lâm Thị Hồng Anh (SN 1984 - trú tại Bến Nghé, quận 1, TPHCM).

Ngoài bà Hồng Anh thì trong cơ cấu Hội đồng quản trị của Horizon còn có các thành viên khác là ông Nguyễn Minh Tuyên (SN 1971) - Thành viên Hội đồng quản trị, trú tại quận Phú Nhuận, TPHCM; ông Nguyễn Quốc Hiển (SN 1971), trú tại tỉnh Bình Dương - Thành viên Hội đồng quản trị.

Bên cạnh chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị thì bà Lâm Thị Hồng Anh đồng thời cũng là Tổng Giám đốc của Công ty Horizon.

Tuy nhiên, đến tháng 6 năm nay, ghế lãnh đạo của Horizon một lần nữa xáo trộn. Lúc này, ông Hiển phụ trách chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và cũng kiêm luôn chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc.

Chủ tịch Hội đồng quản trị cũ là bà Hồng Anh không còn xuất hiện trong Ban lãnh đạo của công ty này mà thay vào đó là ông Lý Trường An (SN 1988), trú tại Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.

Về hoạt động phát hành trái phiếu của Công ty Horizon, không rõ lãi suất mà doanh nghiệp chi trả cho trái chủ là bao nhiêu. Thông thường, so với lãi suất tiền gửi, lợi tức trái phiếu doanh nghiệp cao hơn từ 0,8-1,7%/năm so với lãi suất tiền gửi cạnh tranh nhất.

Với ưu thế về lãi suất, kênh phát hành trái phiếu trong thời gian qua là một trong những phương thức huy động vốn đắc lực cho các doanh nghiệp trên thị trường.

Để siết chặt việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo hướng đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9.

Doanh nghiệp phải đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 5 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo khuyến cáo của Bộ Tài chính, các nhà đầu tư cần tiếp cận đầy đủ thông tin, phân tích và đánh giá kỹ các rủi ro có thể gặp phải đối với trái phiếu trước khi đầu tư.

“Chỉ khi nắm rõ thông tin về trái phiếu và cân nhắc kỹ lưỡng về các rủi ro có thể gặp phải, nhà đầu tư nhất là nhà đầu tư cá nhân mới nên mua trái phiếu, không nên mua trái phiếu chỉ vì lãi suất cao, vì có khả năng không thu hồi được khoản tiền đầu tư trái phiếu (bao gồm cả gốc và lãi) nếu doanh nghiệp phát hành gặp khó khăn” - Bộ Tài chính lưu ý.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 07:00