Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!

06:58 | 01/10/2019

738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp VN-Index để vuột mất ngưỡng 1.000 điểm trong ngày hôm qua do áp lực bán mạnh, thị trường giao dịch lình xình thì trên UPCoM có một mã cổ phiếu vẫn tăng giá sốc. Chỉ trong 4 phiên giao dịch, mã này đã tăng giá gần gấp đôi.

Bất ngờ đã diễn ra trong phiên giao dịch hôm qua (30/9). Chỉ số VN-Index sau khi bứt phá, chinh phục xong ngưỡng 1.000 điểm thì bất ngờ đã “rơi tự do” vào những phút cuối và ấn định mức giảm 1,28 điểm tương ứng 0,13% còn 996,56 điểm. Trong khi đó, trên sàn HNX, chỉ số đi ngang, tăng nhẹ 0,28 điểm tương ứng 0,27% lên 105,05 điểm.

Thanh khoản đạt 176,21 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.853,86 tỷ đồng và hơn 21 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 287,83 tỷ đồng.

Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!
Chỉ số chính VN-Index bất ngờ rơi mạnh vào cuối phiên sau khi chinh phục ngưỡng quan trọng 1.000 điểm

Với áp lực bán mạnh, nhiều cổ phiếu đã nhuốm đỏ trong phiên cuối tháng 9. Nếu như trong phần lớn thời gian phiên giao dịch hôm qua, độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá thì kết phiên, số lượng mã tăng giảm cân bằng với 310 cổ phiếu giảm, 27 mã giảm sàn cùng 323 mã tăng, 45 mã tăng trần.

Trong số cổ phiếu đảo chiều có những mã lớn và có ảnh hưởng tiêu cực là VCB, BID, SAB, MSN, MWG. Ngược lại, một số mã vẫn duy trì trạng tháng tăng là GAS, HVN, BVH, HDB.

Trong phiên hôm qua có một mã cổ phiếu rất đáng chú ý là EME của Công ty cổ phần Điện cơ. Mã này giao dịch trên UPCoM và gần như không có thanh khoản trong suốt thời gian qua, cho tới phiên 25/9.

Chỉ trong 4 phiên trở lại đây, EME đã tăng giá một cách “thần tốc” đến mức khó hiểu, trong đó có 3 phiên tăng trần liên tiếp (25/9; 26/9; 27/9). Hôm qua, mã này tăng thêm 5.700 đồng mỗi cổ phiếu tương ứng 11,56% lên mức giá 55.000 đồng. Cuối phiên, mọi lệnh bán và lệnh mua đều được “quét sạch” nhưng khớp lệnh chỉ đạt 1.000 cổ phiếu.

Với 4 phiên tăng mạnh vừa qua, EME đã ghi nhận tăng tới 26.500 đồng/cổ phiếu, biên độ tăng giá tổng cộng tới 92,98% (tức gần gấp đôi). Đây là một tỷ lệ tăng giá không khỏi gây sửng sốt với bất cứ nhà đầu tư chứng khoán nào, đặc biệt trong bối cảnh chỉ số “lình xình” trong thời gian gần đây.

Công ty cổ phần Điện cơ là một doanh nghiệp hoạt động chính trong các lĩnh vực sản xuất trụ bê tông, sản phẩm vật tư thiết bị cơ khí phục vụ đường dây trên không, vật tư viễn thông, thân trụ thép trạm biến áp một cột; thi công xây lắp (trung - hạ thế; cao thế; hệ thống điều khiển tự động, thị công công nghệ cao)…

Theo báo cáo thường niên năm 2018, công ty này có vốn điều lệ 37,8 tỷ đồng, trong đó cổ đông lớn sở hữu 53% vốn. Thời điểm mới lên sàn hồi tháng 7/2017, Tổng công ty Điện lực TPHCM nắm 38,44% vốn điều lệ của EME, Công ty cổ phần Đầu tư kinh doanh Điện lực TPHCM nắm 13,23% vốn, Công ty cổ phần Siêu Thanh nắm 6,85% vốn và cổ đông Lâm Tích Đường nắm 5,82% vốn điều lệ.

Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!
Cổ phiếu EME đang có diễn biến "lạ" trong 4 phiên trở lại đây

Tuy chỉ số thêm một lần “lỗi hẹn” với ngưỡng 1.000 điểm song VDSC cho rằng, tình hình chung chưa trở nên bi quan khi dòng tiền vẫn đang hiện diện khá tích cực ở nhóm các cổ phiếu vừa và nhỏ. Ngoài ra, nhóm cổ phiếu dẫn dắt thời gian qua là ngân hàng vẫn đang khá tích cực.

Nhóm phân tích cho rằng, nhà đầu tư tiếp tục tìm kiếm cơ hội ở những cổ phiếu dự báo có kết quả kinh doanh quý 3 tốt mà không cần quá quân tâm đến chỉ số chung.

Trong khi đó, BVSC cho rằng, thị trường dự báo nhiều khả năng sẽ tiếp tục điều chỉnh trong một vài phiên tới. VN-Index có thể sẽ giảm về kiểm định vùng 990-995 điểm, tại đây chỉ số sẽ cần thời gian tích lũy để tạo đà trước khi được kỳ vọng sẽ quay lại quá trình tăng điểm và breakout thành công qua ngưỡng cản tâm lý quan trọng 1.000-1.005 điểm.

Theo nhận xét của BVSC, diễn biến thị trường có sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu. Áp lực chốt lời gia tăng đáng kể khi thị trường tiếp cận vùng kháng cự 1.000-1.005 điểm. Các mã trụ kéo trong các phiên trước như VCB, BID, VNM… đều xuất hiện nhịp điều chỉnh.

Dòng tiền luân chuyển từ những nhóm đã có nhịp tăng trước đó sang để sang nhóm dầu khí, hàng không và bảo hiểm tuy nhiên không đủ mạnh khiến chỉ số bị giảm. Sự phân hóa có thể tiếp diễn trong một vài phiên kế tiếp, sau đó nếu chỉ số vượt được ngưỡng cản 1000-1005 điểm, sẽ có sự đồng thuận hơn giữa các nhóm ngành.

Chiến lược đầu tư được đưa ra là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 40-50% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư vẫn đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao, tiếp tục canh bán trading giảm tỷ trọng về mức an toàn trong các nhịp tăng điểm của thị trường.

Trong kịch bản thị trường bứt phá thành công qua vùng kháng cự 1.000-1.005 điểm, có thể thực hiện cover lại các vị thế đã bán hoặc mở các vị thế mua mới nâng tỷ trọng cho danh mục trong các nhịp điều chỉnh sau đó của thị trường.

Theo Dân trí

Thiếu nhân sự có chuyên môn, công ty của bà Nguyễn Thanh Phượng bị xử phạt
Nữ đại gia: Người lọt top châu Á, kẻ bán cổ phiếu giá trà đá đắt như “tôm tươi”
Rạng Đông có thể được bảo hiểm 150 tỷ đồng sau cháy lớn, cổ phiếu "thăng hoa"
Một giao dịch "khủng": Chi tới 232 tỷ đồng để chi phối công ty
“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?
Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00