“Mẹ chồng - nàng dâu” sở hữu khối tài sản “nức tiếng” sàn chứng khoán Việt

06:45 | 05/12/2018

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi phần lớn cổ phiếu ngân hàng bị điều chỉnh giảm trong phiên hôm nay (4/12) thì cổ phiếu VPB và TCB vẫn tăng giá. Tại hai ngân hàng này có điểm chung khá thú vị về sở hữu của người có liên quan đến cổ đông nội bộ.

Sự bứt phá của hai “ông lớn” VHM (Vinhomes) và VNM (Vinamilk) trong phiên chiều 4/12 đã giúp chỉ số chính VN-Index nới rộng đáng kể đà tăng so với phiên sáng. Chốt phiên này, VN-Index tăng 7,25 điểm tương ứng 0,76% lên 958,84 điểm bất chấp vẫn có tới 153 mã giảm so với 137 mã tăng trên sàn HSX.

Ngược lại, HNX-Index mất 0,25 điểm tương ứng 0,23% còn 107,39 điểm dù trên sàn này có tới 74 mã tăng giá và chỉ có 59 mã giảm. Nguyên nhân là do sự sụt giá tại ACB và SHB. Cụ thể, ACB giảm 0,6% còn 31.100 đồng còn SHB giảm 1,3% còn 7.600 đồng/cổ phiếu.

Trong khi đó, với mức tăng 4.300 đồng/cổ phiếu VHM đóng góp tới 4,49 điểm cho VN-Index và VNM đóng góp 1,57 điểm cho chỉ số này. Ngoài ra, VN-Index cũng nhận được sự hỗ trợ từ VRE, MSN, TCB, VPB, BHN…

Trái ngược với phiên hôm qua, phần lớn cổ phiếu ngân hàng hôm nay lại rơi vào tình trạng giảm giá. VCB, BID, CTG, MBB, HDB… đều “đỏ giá”. Tuy vậy, nhóm này vẫn còn một số mã tăng như VPB, LPB, TCB, EIB và VIB.

Phiên này, cổ phiếu VPB của VPBank tăng 1,6% lên 22.400 đồng/cổ phiếu và TCB của Techcombank tăng 2,2% lên 27.800 đồng/cổ phiếu.

“Mẹ chồng - nàng dâu” sở hữu khối tài sản “nức tiếng” sàn chứng khoán Việt
Cổ phiếu công ty lên sàn đồng nghĩa với việc thị trường xuất hiện thêm nhiều tỷ phú mới

Tại VPBank, ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch ngân hàng sở hữu 113,7 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 4,63% vốn điều lệ ngân hàng. Bên cạnh đó, bà Vũ Thị Quyên - mẹ ruột ông Dũng cũng sở hữu 107,7 triệu cổ phiếu VPB và bà Hoàng Anh Minh – vợ ông Dũng cũng sở hữu tới 125,02 triệu cổ phiếu VPB.

Tính theo thị giá VPB thì bà Vũ Thị Quyên đang có khối tài sản trị giá 2.412,5 tỷ đồng và giá trị tài sản mà Hoàng Anh Minh đang sở hữu là 2.800,5 tỷ đồng.

Còn tại Techcombank, trong khi ông Hồ Hùng Anh – Chủ tịch ngân hàng chỉ nắm giữ 39,3 triệu cổ phiếu TCB, chiếm tỷ lệ 1,12% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của ngân hàng này thì bà Nguyễn Thị Thanh Tâm, mẹ ông Hùng Anh lại nắm giữ tới 174,13 triệu cổ phiếu ngân hàng. Đồng thời, bà Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, vợ ông Hùng Anh cũng sở hữu một khối lượng cổ phiếu tương tự.

Với thị giá của TCB hiện nay thì bà Nguyễn Thị Thanh Tâm và bà Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, mỗi người đều đang có khối tài sản trị giá tới 4.840,8 tỷ đồng trong cổ phiếu.

Điểm tích cực của phiên giao dịch này đó là thanh khoản vẫn được duy trì bất chấp chỉ số không đạt được khởi đầu tích cực như hôm qua. Cụ thể, thống kê cho thấy có 227,41 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 5.029,38 tỷ đồng trên HSX và 34,38 triệu cổ phiếu tương ứng 514,11 tỷ đồng trên HNX.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), thị trường có thể sẽ vấp phải áp lực rung lắc, điều chỉnh trong nửa đầu phiên ngày mai trước khi được kỳ vọng sẽ hồi phục tăng điểm trở lại về cuối phiên với sự hỗ trợ của nhóm cổ phiếu ngân hàng.

Nhà đầu tư được khuyến nghị có thể nâng tỷ trong danh mục tổng lên mức tối đa 70-75% cổ phiếu trong giai đoạn này. Các nhịp điều chỉnh của thị trường được xem là cơ hội gia tăng tỷ trọng cổ phiếu cho các vị thế ngắn hạn.

Theo Dân trí

"Ăn mừng" Mỹ - Trung đình chiến, chứng khoán "phớt lờ" ông Trần Bắc Hà
Ông Trần Đình Long rớt khỏi top “tỷ phú đô la”
Cổ phiếu tụt dốc “đe dọa” tài sản “tỷ phú đôla” Trần Đình Long
“Nhấp nhổm” chờ xác thực năng lực thực sự của “đại gia ngầm” thâu tóm Vinaconex

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:45