Mặc kệ lệnh trừng phạt của Mỹ, Trung Quốc bỏ hàng tỷ USD mua máy bay chiến đấu của Nga

19:21 | 02/07/2019

945 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đang một lần nữa bỏ qua các lệnh trừng phạt của Mỹ để xem xét đề nghị mua máy bay chiến đấu tiên tiến hơn của Nga.
Mặc kệ lệnh trừng phạt của Mỹ, Trung Quốc bỏ hàng tỷ USD mua máy bay chiến đấu của Nga
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đang xem xét mua máy bay chiến đấu tiên tiến hơn của Nga, bất chấp lệnh trừng phạt của Mỹ. (Nguồn: GETTY)

Hãng thông tấn nhà nước Nga Tass vừa trích dẫn Cơ quan Hợp tác kỹ thuật quân sự liên bang cho biết rằng, họ "mong đợi phản hồi từ Trung Quốc về đề nghị mua vũ khí hiện đại và thiết bị quân sự được sản xuất tại Nga, bao gồm cả lô máy bay chiến đấu phản lực Su-35”.

Theo CNN, loại máy bay này là phiên bản nâng cấp của Sukhoi Su-27 mà Bắc Kinh đã mua hơn 20 chiếc với giá khoảng 2,5 tỷ USD.

Kênh truyền hình trung ương Trung Quốc Weihutang thì cho rằng đợt mua máy bay lần 2 này có thể giúp hiện đại hóa hơn nữa hạm đội già cỗi của không quân Trung Quốc. Tuy nhiên, chuyên gia phòng không Trung Quốc Fu Qianshao nói với tờ The Global Times rằng, có khả năng Trung Quốc sẽ có một lý do khác để mua loạt máy bay mới này.

Cụ thể, ông Fu lập luận rằng, thay vì chỉ đơn giản là nâng cấp về không quân, việc mua lại như vậy sẽ đảm bảo nhiều phụ tùng thay thế và nhân viên tận tụy tham gia vào chương trình Su-35. Ông cũng cho rằng việc mua bán có thể bao gồm các yếu tố chính trị và kinh tế, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Trung Quốc và Nga tại thời điểm mối quan hệ của họ với Hoa Kỳ xấu đi.

Theo tờ Newsweek, Trung Quốc lần đầu tiên ký thỏa thuận mua 24 chiếc Su-35 vào năm 2015 và Dịch vụ Hợp tác Kỹ thuật-Quân sự Liên bang đã thông báo vào tháng 4 năm ngoái rằng việc giao hàng đã hoàn tất.

Sau đó, vào tháng 9, Bộ Ngoại giao Mỹ tuyên bố sẽ xử phạt Cục Phát triển Thiết bị của Quân ủy Trung ương Trung Quốc về việc mua lại "máy bay chiến đấu Su-35 và thiết bị liên quan đến hệ thống tên lửa mặt đất đối không S-400 của Nga”.

Phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Trung Quốc Geng Shuang đã cho rằng Washington "vi phạm nghiêm trọng các quy tắc cơ bản về điều chỉnh quan hệ quốc tế và làm tổn hại nghiêm trọng mối quan hệ giữa hai nước và hai quân đội”.

Ngay ngày hôm sau, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình và Tổng thống Nga Vladimir Putin đã cam kết sẽ hợp tác kinh doanh nhiều hơn bằng các loại tiền tệ quốc gia tương ứng để giảm thiểu sự phụ thuộc vào đồng USD tại Diễn đàn kinh tế phương Đông ở Vlapostok của Nga.

Đáng nói, Bắc Kinh cũng đã thường xuyên đến Moscow để tham dự một số cuộc tập trận quân sự chung trong những năm gần đây khi ông Putin ký hợp đồng với Sáng kiến ​​Vành đai, Con đường đầy tham vọng của ông Tập.

Hoa Kỳ đã cố gắng ngăn cản việc Trung Quốc ngày càng phát triển ở nước ngoài và đồng thời thách thức các yêu sách lãnh thổ rộng lớn của họ ở vùng biển tranh chấp ở Biển Đông. Đôi khi, máy bay Su-35 đã được phái đi tuần tra ở khu vực tranh chấp, nơi Trung Quốc đã nhiều lần cảnh báo Hải quân Hoa Kỳ chống lại "tự do hàng hải" trong biên giới hàng hải Thái Bình Dương mà Bắc Kinh tuyên bố chủ quyền.

Theo Dân trí

Volvo - chất Thụy Điển trong túi tiền Trung Quốc
Ý đồ của Trump khi mở "đường sống" cho Huawei
Người nước ngoài đến Đà Nẵng ăn xin
Ngắm nhìn sân bay lớn nhất thế giới ở Trung Quốc
Nối lại đàm phán, Trump tuyên bố 'Mỹ đang thắng Trung Quốc'

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45