Mặc giá lợn hơi giảm sâu, người dân vẫn phải mua thịt lợn giá cao

08:42 | 04/09/2020

520 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá thịt lợn tại các chợ truyền thống, siêu thị vẫn neo ở mức cao so với thời điểm chưa “bão giá” trước đó, dù được ghi nhận đã có giảm. Nhiều người dân vẫn tiếp tục hạn chế ăn thịt lợn, chuyển sang ăn thực phẩm khác để tiết kiệm chi phí.

Từ đầu năm đến nay, Liên bộ Tài chính - Công thương - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã triển khai nhiều giải pháp nhằm kéo giảm giá thịt heo hơi xuống 60.000 đồng/kg. Thế nhưng suốt thời gian qua, giá heo hơi vẫn ở mức cao hơn mục tiêu.

Số liệu từ Bộ NN&PTNT cho hay, trong tháng 7/2020, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu gần 9.000 con heo sống từ Thái Lan, nhằm góp phần làm giảm giá thành heo hơi trong nước.

4754-unnamed-7
Giá thịt lợn tại các siêu thị vẫn ở mức cao

Cùng với đó, trong thời gian qua việc tái đàn chăn nuôi lợn đang gặp nhiều thuận lợi, tỉ lệ tái đàn đang tăng. Bên cạnh đó, với lượng lợn nái được giữ lại, lợn giống nhập khẩu và đàn lợn ông bà tăng, sản lượng lợn sống được cho là sẽ phục hồi tốt hơn từ quý IV/2020.

Với những nỗ lực của các bộ, ngành liên quan, trong những ngày gần đây, giá lợn hơi đã có dấu hiệu “hạ nhiệt” hơn. Theo ghi nhận, giá lợn hơi tại miền Bắc đang dao động trong khoảng 74.000-78.000 đồng/kg; tại miền Trung - Tây Nguyên dao động trong khoảng 75.000-80.000 đồng/kg; tại miền Nam dao động trong khoảng 75.000-80.000 đồng/kg.

Như vậy, so với thời gian trước đó, có thời điểm giá lợn hơn một số vùng lên ngưỡng 100.000 đồng/kg, giá lợn hơi đã giảm đáng kể 20.000-25.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, điều quan trọng nhất, giá lợn hơi giảm nhưng giá thịt lợn tại các chợ gần như chỉ giảm nhỏ giọt. Trong khoảng 2 tháng qua, giá thịt lợn chỉ điều chỉnh xuống khoảng 10.000 đồng/kg. Tại các chợ, giá thịt lợn bán ra vẫn cao, trung bình các loại thịt vẫn ở khoảng 140.000-170.000 đồng/kg, có loại lên tới 180.000-220.000 đồng/kg.

Nguyên nhân của việc giá thịt lợn bán tại các chợ giá cao được các tiểu thương giải thích là do giá mua lợn đã làm thịt tại các lò mổ vẫn ở mức cao nên khi bán ra thị trường thì giá khó giảm, đó là chưa kể sức mua của người tiêu dùng yếu hơn trước rất nhiều nên gần như ngày nào họ cũng bán không hết, khiến tiền lãi bị giảm.

Mới đây, giám đốc một doanh nghiệp chăn nuôi đã giải thích vì sao giá thịt lợn vẫn ở mức cao mặc dù giá lợn hơi giảm, theo người này giá lợn cao bản chất là do nguồn cung bị thiếu. Khi doanh nghiệp giảm giá theo yêu cầu của Bộ NN&PTNT từ 90.000 đồng/kg xuống còn 70.000 đồng/kg, nhưng các thương lái mua tại nhà máy đem ra cổng đã bán lại với giá 85.000-90.000 đồng/kg, kiếm lời 1,5-2 triệu đồng/con.

Như vậy, cả người chăn nuôi và người tiêu dùng đều không được hưởng lợi, mà chỉ có một bộ phận thương lái gom lợn ở các nhà máy là siêu lợi nhuận.

Như vậy, mục tiêu giảm giá thịt lợn của các bộ ngành bước đầu đã cho thấy những dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên, dự báo giá thịt lợn cuối năm sẽ cân bằng được cung - cầu, nghĩa là giá sẽ “hạ nhiệt” vẫn thực sự là điều khó nói trước bởi giá thịt lợn tại các chợ thường được định đoạt bởi các thương lái, nếu không kiểm soát được khâu này thì người dân vẫn rất khó mong chờ cơ hội được mua giá thịt lợn với mức phù hợp.

M.Đ

Tăng lượng nhập khẩu vẫn khó “hạ nhiệt” giá thịt lợn từ nay đến cuối năm?Tăng lượng nhập khẩu vẫn khó “hạ nhiệt” giá thịt lợn từ nay đến cuối năm?
Tiếp tục thúc đẩy nhập khẩu thịt lợn và lợn sốngTiếp tục thúc đẩy nhập khẩu thịt lợn và lợn sống
Giá thịt lợn “làm khó” mục tiêu kiểm soát CPI dưới 4%Giá thịt lợn “làm khó” mục tiêu kiểm soát CPI dưới 4%

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45