Lương nhân viên ngân hàng, công nghệ "miễn nhiễm" với Covid-19

08:02 | 09/10/2021

471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lương lao động ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin dường như không bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Kết quả một nghiên cứu thị trường lao động trong làn sóng Covid-19 thứ 4, dựa trên dữ liệu ý kiến của 400 doanh nghiệp và 1.200 người tìm việc cho thấy, gần 50% doanh nghiệp trong nhóm được khảo sát cho biết không cắt giảm nhân sự, giữ nguyên lương, phúc lợi so với trước khi đại dịch lần thứ 4 xảy ra.

Lương nhân viên ngân hàng, công nghệ miễn nhiễm với Covid-19 - 1
Lương nhân viên ngân hàng, hãng bảo hiểm, công nghệ thông tin vẫn ổn định trong mùa dịch (Ảnh minh họa).

Đáng mừng, trong số doanh nghiệp điều tra, có những doanh nghiệp tăng tuyển dụng 11,6%.

Có 9,4% doanh nghiệp đã chọn cắt giảm nhân sự và cắt giảm lương, 7,3% đã cắt giảm nhân sự nhưng vẫn giữ nguyên lương, phúc lợi trước khi đại dịch xảy ra, và 18,9% chọn cắt giảm lương và phúc lợi nhằm giảm chi phí cho nguồn nhân lực hằng tháng cũng như thu nhỏ lại quy mô doanh nghiệp.

Về số lượng người lao động, mức lương và các chế độ phúc lợi trong đợt dịch kéo dài lần này, chủ yếu từ nhóm doanh nghiệp ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin và xuất nhập khẩu.

Mức độ tuyển dụng của các doanh nghiệp tại TPHCM tăng cao hơn 50% trong thời gian diễn ra đại dịch, trong khi đó tại TPHCM chỉ 45,2%.

Tại Hà Nội, các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin có quy mô từ 101 - 300 người có sự tăng trưởng lớn nhất về tuyển dụng nhân sự.

Nhiều doanh nghiệp có xu hướng giữ chân các nhân sự có thâm niên hoặc các nhân sự đang giữ các vị trí cấp trung và cấp cao. Tuy nhiên, những lao động là thực tập sinh, người mới đi làm, việc cắt giảm việc làm diễn ra mạnh mẽ, đạt khoảng 40,5%, các nhân viên ít kinh nghiệm là hơn 42%.

Về kế hoạch tuyển mới lao động, các doanh nghiệp dường như có nhiều kế hoạch tuyển dụng sau khi cuộc sống trở lại bình thường. Hơn 56,7% doanh nghiệp cho biết sẽ tuyển dụng lao động ngay.

Tuy nhiên, cũng có doanh nghiệp cần thêm thời gian từ 15 ngày đến 6 tháng để tuyển dụng trở lại do khó khăn. 37% doanh nghiệp ưu tiên tuyển những người đã từng làm việc.

Thời điểm này cũng là lúc doanh nghiệp cần có sự linh hoạt trong quá trình làm việc, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp đang tái định hình và ở giai đoạn hồi phục hậu Covid-19.

Bên cạnh đó, nhiều ngành sẽ bắt đầu tiến vào giai đoạn hồi phục. Đây được xem là một cơ hội tuyển dụng dành cho người lao động với chính sách phúc lợi và mức lương khác nhau.

Theo Dân trí

ADB dành 1 tỷ USD hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đổi mới sáng tạoADB dành 1 tỷ USD hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp có tính đổi mới sáng tạo
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
Gửi tiền tại ngân hàng nào để hưởng lãi suất cao?Gửi tiền tại ngân hàng nào để hưởng lãi suất cao?
Thảo luận về gói hỗ trợ 5 triệu USD của ADB cho doanh nghiệp phụ nữ làm chủThảo luận về gói hỗ trợ 5 triệu USD của ADB cho doanh nghiệp phụ nữ làm chủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45