Thảo luận về gói hỗ trợ 5 triệu USD của ADB cho doanh nghiệp phụ nữ làm chủ

06:45 | 28/09/2021

343 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khoản viện trợ 5 triệu USD dành cho Dự án Cứu trợ COVID-19 cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ, với mục tiêu khuyến khích các ngân hàng tham gia ở Việt Nam tái cơ cấu những khoản vay hiện thời hoặc mở rộng các khoản vay mới cho ít nhất 500 doanh nghiệp

Ngày 27/9, hơn 300 đại biểu đến từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) do phụ nữ làm chủ từ nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước và các Ngân hàng đã tham dự chương trình Chương trình kết nối Doanh nghiệp – Ngân hàng trực tuyến do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) phối hợp cùng Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức.

Gói hỗ trợ 5 triệu USD cho doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Các đại biểu tham gia chương trình Kết nối doanh nghiệp - ngân hàng

Chương trình nhằm giới thiệu và thảo luận về gói 5 triệu đô la Mỹ hỗ trợ giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19. Gói hỗ trợ do ADB quản lý từ nguồn viện trợ không hoàn lại của Quỹ sáng kiến tài chính cho doanh nhân nữ (We-fi) tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ.

Bà Nguyễn Thị Tuyết Minh, Chủ tịch Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam, VCCI cho biết, khoản viện trợ này sẽ tài trợ cho Dự án Cứu trợ COVID-19 cho các DNVVN do phụ nữ làm chủ, với mục tiêu khuyến khích các ngân hàng tham gia ở Việt Nam tái cơ cấu những khoản vay hiện thời hoặc mở rộng các khoản vay mới cho ít nhất 500 DN.

Nguồn vốn sẽ được giải ngân trên cơ sở “đến trước, phục vụ trước”, do vậy các ngân hàng sẽ phải cạnh tranh để thu hút vốn và có động lực để tích cực chủ động tìm kiếm những doanh nghiệp đủ điều kiện.

“Ảnh hưởng của đại dịch COVID đã làm cho nhiều doanh nghiệp điêu đứng, đặc biệt các các doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ. Vốn được coi là “máy trợ thở” đối với các doanh nghiệp lúc này. Vì vậy cần đẩy nhanh tiến độ triển khai nguồn hỗ trợ này một cách nhanh nhất, kịp thời nhất để “máy trợ thở” phát huy hiệu quả”, bà Minh nhấn mạnh

Ông Don Lambert, Trưởng Ban Phát triển Khu vực Tư nhân, Cơ quan Thường trú ADB tại Việt Nam cho biết: “Chương trình được thiết kế nhằm ứng phó kịp thời vào thời điểm khó khăn hiện nay, do vậy cần có sự chung tay góp sức của tất cả các bên liên quan, bao gồm ADB, Chính phủ, các ngân hàng tham gia chương trình, VCCI và các hiệp hội trong ngành – cùng phối hợp để chuyển khoản hỗ trợ này một cách nhanh nhất có thể đến những doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ chịu thiệt hại về tài chính bởi đại dịch COVID-19”

Chia sẻ thêm về các giải pháp hỗ trợ, bà Hoàng Thị Phương Hạnh, Phó Vụ Trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, NHNN cho biết, Chính phủ Việt Nam nói chung và NHNN nói riêng đã và đang thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay và cho vay mới để hỗ trợ và đồng hành cùng người dân và doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, NHNN cũng phối hợp với ADB, Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam, VCCI để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nhân nữ có thể vượt qua đại dịch và ngày càng phát triển

Sau phiên thảo luận, các doanh nghiệp đủ điều kiện, đáp ứng được tiêu chí của dự án sẽ được kết nối với ngân hàng mà họ lựa chọn để được ngân hàng hướng dẫn đăng ký vay vốn hoặc tái cơ cấu khoản vay hiện tại.

5 ngân hàng thương mại của Việt Nam đang được Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ giải ngân gói hỗ trợ này, bao gồm Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank), Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB).

Ngày 22/12/2020, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Chính phủ Việt Nam đã ký kết hiệp định viện trợ không hoàn lại trị giá 5 triệu USD từ Quỹ Sáng kiến Tài chính dành cho nữ doanh nhân (We-FI) để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) do phụ nữ làm chủ của Việt Nam đang bị đại dịch gây ra bởi dịch COVID-19 làm suy yếu khả năng tiếp cận tài chính.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00