Lời nói này của Xuân Trường có thể khiến bầu Đức “tạm gác” lo buồn kinh doanh

08:36 | 21/11/2018

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dẫu giá cổ phiếu có sụt giảm chút ít hay câu chuyện kinh doanh rất “đau đầu” thì bầu Đức vẫn có thể ấm lòng trong ngày 20/11 trước câu chia sẻ của Xuân Trường – Đội trưởng của CLB HAGL, đội bóng mà bầu Đức đã bỏ nhiều tâm huyết gây dựng và duy trì suốt nhiều năm qua.

Bất chấp việc chỉ có 130 mã tăng so với 144 mã giảm trên sàn HSX tuy nhiên VN-Index vẫn kết phiên với mức tăng khá 2,96 điểm tương ứng 0,32% lên 919,02 điểm trong ngày 20/11. Trong khi đó, trên sàn Hà Nội, số mã tăng giảm cân bằng (72 mã tăng và 72 mã giảm), chỉ số sụt nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,04% còn 103,91 điểm.

Toàn phiên, trên HSX có 159,13 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 4.108,92 tỷ đồng còn HNX có 30,13 triệu cổ phiếu giao dịch tương đương 428,37 tỷ đồng.

Trong mức tăng của VN-Index hôm qua thì VHM của Vinhomes đã đóng góp tới xấp xỉ 2,2 điểm. Bên cạnh đó, VIC, HPG, VNM, VRE, CTG… cũng có tác động tích cực lên chỉ số thì đồng loạt tăng.

loi noi nay cua xuan truong co the khien bau duc tam gac lo buon kinh doanh
Bầu Đức đang trong giai đoạn đầy thách thức để vực dậy HAGL, song ông vẫn dành nhiều tâm huyết cho CLB HAGL và nền bóng đá Việt Nam

Giữa lúc chỉ số tăng điểm thì cặp đôi cổ phiếu HAG và HNG lại giảm. Mặc dù mức giảm tại hai cổ phiếu này không đáng kể song đây không phải là tin vui đối với ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức).

Khá ngạc nhiên là HNG lại giảm giá trong khi mã này đang đứng trước khả năng được quỹ ngoại db x-trackers FTSE Vietnam UCITS ETF – quỹ ETF do Deutsche Bank quản lý và đầu tư sẽ thêm vào danh mục trong đợt tái cơ cấu danh mục sắp tới.

Theo nhận định của SSI Retail Research, HNG có thể được thêm vào chỉ số do đã thỏa mãn tất cả các điều kiện và duy trì được 2 kỳ liên tiếp thỏa mãn điều kiện thanh khoản, đây là điều kiện bắt buộc bởi HNG trước đây đã từng bị loại khỏi chỉ số vì lý do thanh khoản.

Dẫu vậy, ở mức giá hiện tại, HNG vẫn tăng hơn gần 5% trong vòng 1 tháng và tăng hơn 14% trong 3 tháng giao dịch đầy chật vật vừa qua của thị trường. Trong khi đó, HAG tuy tăng hơn 5% trong vòng 1 tháng nhưng lại sụt giá tới 16,8% trong 3 tháng qua.

Trong đợt báo cáo kết quả kinh doanh quý III vừa rồi, HAGL báo doanh thu tăng mạnh 21% lên 1.520,6 tỷ đồng, trong đó, doanh thu tài chính tăng vọt 151% lên 740,4 tỷ đồng, riêng khoản lãi thanh lý đầu tư đã lên tới 516 tỷ đồng. Lãi sau thuế ghi nhận 377,6 tỷ đồng, tăng tới 118% so với cùng kỳ.

Ngược lại, tại HAGL Agrico, công ty này lại lỗ 225 tỷ đồng mặc dù doanh thu tăng mạnh lên 1.069 tỷ đồng so với mức doanh thu 934 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái.

Và dẫu giá cổ phiếu có sụt giảm chút ít hay câu chuyện kinh doanh rất “đau đầu” thì bầu Đức vẫn có thể ấm lòng trong ngày 20/11 trước câu chia sẻ của Xuân Trường – Đội trưởng CLB HAGL, đội bóng mà bầu Đức đã bỏ nhiều tâm huyết gây dựng và duy trì suốt nhiều năm qua.

Trong một chương trình truyền hình thực hiện trước ngày 20/11, Tiền vệ ĐT Việt Nam đã thể hiện lòng biết ơn đối với công lao to lớn của ông Đoàn Nguyên Đức – Chủ tịch CLB. “Bởi vì Học viện Bóng đá HAGL không chỉ đào tạo chúng em về bóng đá mà HAGL còn đào tạo để dù sau này bạn có trở thành cầu thủ bóng đá giỏi hay không đi chăng nữa, bạn vẫn sẽ là người đàn ông tốt trong xã hội”.

Lương Xuân Trường chia sẻ về quá trình trưởng thành từ Học viện Bóng đá HAGL

Theo Dân trí

loi noi nay cua xuan truong co the khien bau duc tam gac lo buon kinh doanhLương Xuân Trường đá chính trong trận gặp Lào?
loi noi nay cua xuan truong co the khien bau duc tam gac lo buon kinh doanhQuang Hải hay Xuân Trường sẽ sắm vai nhạc trưởng của đội tuyển Việt Nam?
loi noi nay cua xuan truong co the khien bau duc tam gac lo buon kinh doanhXuân Trường thừa nhận đang gặp vấn đề về phong độ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:45