Phân bón không chịu thuế GTGT

Lợi bất cập hại

15:43 | 14/06/2020

362 lượt xem
|
(PetroTimes) - Luật sư Trương Thanh Đức cho rằng, rất nhiều doanh nghiệp đã phản ánh về những bất cập khi phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Có lẽ, các nhà hoạch định chính sách đã không lường được việc phân bón không chịu thuế GTGT lại gây nhiều khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước.    

Ngày 26-11-2014, Quốc hội thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế, theo đó, từ ngày 1-1-2015 các mặt hàng: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp... thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

loi bat cap hai 572310
Luật sư Trương Thanh Đức

Trong những năm qua, Chính phủ có chủ trương khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất phân bón trong nước nhằm chủ động nguồn phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, giảm dần phân bón nhập khẩu. Chủ trương này hướng đến mục đích vừa giúp Chính phủ điều tiết cung - cầu khi thị trường phân bón khi có biến động, vừa giảm giá bán phân bón cho nông dân thông qua việc giảm thuế GTGT đối với phân bón. Việc ban hành Luật số 71/2014/QH13 cũng nhằm cụ thể hóa chủ trương đó.

Tuy nhiên, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện, lợi chưa thấy đâu nhưng các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước đã “ngấm đòn” khó khăn do tác động không mong muốn của Luật số 71/2014/QH13 bởi những tác động “ngược” làm hạn chế sản xuất, kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư sản xuất phân bón trong nước...

Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, ước tính khi thực hiện Luật số 71/2014/QH13 (từ ngày 1-1-2015), giá thành phân đạm tăng 7,2-7,6%; DAP tăng 7,3-7,8%; supe lân tăng 6,5-6,8%; NPK và phân hữu cơ tăng 5,2-6,1%.

Cùng với đó, số liệu thống kê cũng cho thấy, số thuế GTGT không được khấu trừ phải tính vào chi phí của doanh nghiệp phân bón năm 2018 rất lớn, cụ thể, Công ty CP Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc trên 141 tỉ đồng; Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao 142 tỉ đồng; Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình 113 tỉ đồng; Công ty CP Lân Ninh Bình, Công ty CP Phân lân Nung chảy Văn Điển, Công ty CP Phân bón miền Nam 3-50 tỉ đồng.

Như vậy, việc quy định phân bón không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không những không tạo điều kiện cho người nông dân được hưởng giá phân bón thấp mà vô hình trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu phân bón, gia tăng sức ép đối với các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước, dẫn đến khả năng nhiều doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước phải hoạt động cầm chừng hoặc ngừng sản xuất. Đây là thiệt thòi lớn cho một ngành công nghiệp lớn trong nước, ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia và lãng phí nguồn lực xã hội.

loi bat cap hai 572310
Ngành công nghiệp phân bón đang phải đối mặt với nhiều khó khăn

Trao đổi với phóng viên Tạp chí Năng lượng Mới về nghịch lý trên, luật sư Trương Thanh Đức cho rằng, doanh nghiệp trong nước đã “kêu” bao năm nay về Luật số 71/2014/QH13, không riêng doanh nghiệp sản xuất phân bón mà kể cả các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị nông nghiệp. Tuy nhiên, đến nay vẫn không có sự thay đổi nào.

“Khi đưa vấn đề này vào luật, các nhà làm chính sách không lường được, tưởng rằng phân bón không chịu thuế GTGT sẽ có lợi cho doanh nghiệp nhưng hóa ra lại gây khó khăn, bất lợi. Chính sách thuế GTGT với phân bón ở nước ta đang đi ngược với nhiều nước trên thế giới”, luật sư Trương Thanh Đức nói.

Theo một nghiên cứu của Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) cùng với các yếu tố về giống, thủy lợi, cơ giới hóa nông nghiệp..., phân bón đóng góp tới trên 40% cho việc nâng cao năng suất cây trồng. Bởi thế, theo nhiều chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, chính sách thuế cần có sự thay đổi để phù hợp với tình hình và đúng với định hướng chiến lược phát triển ngành công nghiệp phân bón của Chính phủ.

Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón trong nước rất cần sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách, tạo sự cạnh tranh công bằng giữa sản phẩm phân bón nhập khẩu và sản phẩm phân bón sản xuất trong nước, cùng với đó là phát triển các sản phẩm phân bón có chất lượng tốt, tính năng đặc thù dựa trên việc sử dụng công nghệ cao để các doanh nghiệp luôn là đòn bẩy cho sự tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung.

Trước đó, tại một cuộc hội thảo liên quan đến Luật số 71/2014/QH13, ông Nguyễn Như Cường, Phó cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từng đưa ra giải pháp là cần có một đánh giá cụ thể về những tác động của Luật số 71/2014/QH13 tới ngành phân bón trong nước, tới doanh nghiệp và nông dân như thế nào. Khó khăn của doanh nghiệp hiện nay ngoài do Luật số 71/2014/QH13, tác động bên ngoài từ việc giá phân bón thế giới giảm, liệu còn có nguyên nhân nào khác như công nghệ, quản trị doanh nghiệp...? Do đó, cần có phân tích trên cơ sở khoa học để Chính phủ có thể trình Quốc hội sửa luật.

Bên cạnh những khó khăn nội tại, thời gian gần đây, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, ngành công nghiệp phân bón phải đối mặt thêm hàng loạt khó khăn mới. Như một “cơ thể ốm yếu” cần có thuốc chữa trị kịp thời, việc Chính phủ, Quốc hội sớm sửa đổi Luật số 71/2014/QH13 được ví như “liều thuốc quý” giúp doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước sớm ổn định và tăng trưởng, đủ sức cạnh tranh với phân bón ngoại nhập.

Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, ước tính khi thực hiện Luật số 71/2014/QH13 (từ ngày 1-1-2015), giá thành phân đạm tăng 7,2-7,6%; DAP tăng 7,3-7,8%; supe lân tăng 6,5-6,8%; NPK và phân hữu cơ tăng từ 5,2-6,1%.

Minh Loan

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 23:00