Loạt “nữ tướng” mất “tiền tỷ”; Cổ phiếu Chứng khoán Bản Việt bất ngờ giảm sâu

06:48 | 11/12/2018

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc tài sản của loạt “nữ tướng” hàng đầu trên thị trường chứng khoán giảm mạnh thì tại cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt cũng giảm sâu, thanh khoản thấp bất chấp thông tin gần đây mã này được nhà đầu tư nước ngoài mua vào.

Chạm ngưỡng 959 điểm vào đầu phiên chiều qua (10/12), tuy nhiên, chỉ số chính VN-Index đã nhanh chóng phải quay đầu và kết phiên giao dịch 10/12 tại mức 955,89 điểm, ấn định mức giảm 2.700 đồng tương ứng 0,28%.

Trên sàn HSX có tới 167 mã giảm giá so với 117 mã tăng trong khi con số này trên sàn HNX là 76 mã giảm và 59 mã tăng. Với số mã giảm giá lấn át hoàn toàn so với số mã tăng nên HNX-Index cũng đánh mất 0,32 điểm tương ứng 0,3% còn 106,82 điểm.

Thanh khoản thị trường cầm chừng ở mức 213,51 triệu cổ phiếu trên HSX tương đương 4.962,18 tỷ đồng và 29,01 triệu cổ phiếu tương đương 432,6 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, GAS tăng 1.400 đồng, VNM tăng 1.1000 đồng, MSN tăng 1.000 đồng, SAB tăng 700 đồng đã có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index. Tuy nhiên, nỗ lực này vẫn là chưa đủ khi mà độ rộng thị trường vẫn đang nghiêng về bên giảm và tình trạng giảm điểm vẫn xảy ra tại các “ông lớn” như CTG, HPG, VRE, VJC, VCB, MBB và VIC.

Loạt “nữ tướng” mất “tiền tỷ”; Cổ phiếu Chứng khoán Bản Việt bất ngờ giảm sâu
Nhà sáng lập Nguyễn Thanh Phượng không phải là cổ đông lớn của Chứng khoán Bản Việt, song vẫn đang là Chủ tịch HĐQT công ty này

Cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt phiên này bất ngờ giảm sâu 1.300 đồng tương ứng 2,56% còn 49.400 đồng/cổ phiếu sau khi đã tăng 1,6% trong phiên cuối tuần trước. Thanh khoản tại mã này lại rất thấp, chưa tới 100 nghìn cổ phiếu được khớp lệnh suốt toàn phiên.

Như vậy, mặc dù vẫn đạt mức tăng nhẹ 0,41% trong vòng 1 tuần giao dịch vừa qua song nhìn chung, tính trong khoảng thời gian 1 tháng thì cổ phiếu VCI đã mất tới 6,26% và sụt giá đến 17,94% vòng 3 tháng.

Tình trạng giảm giá và giao dịch ảm đạm diễn ra tại VCI bất chấp việc trong tuần cuối cùng của tháng 11 vừa qua, đây là một trong những mã được quỹ ngoại iShares MSCI Frontier 100 ETF mua vào.

Cụ thể, trong tuần 26-30/11, quỹ này được cho là đã mua thêm 3 mã mới vào danh mục là BVH, VCI và BID, trong đó VCI được mua vào với khối lượng 85.060 cổ phiếu.

Trước đó, VCI cũng công bố thông tin cho biết tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư ngoại tại công ty này đã được nâng từ 7,974% lên 8,005% kể từ 22/10/2018.

Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCI vẫn là ông Tô Hải – Tổng giám đốc công ty này với sở hữu xấp xỉ 31 triệu cổ phiếu, chiếm 19,02% vốn điều lệ công ty. Ngoài ra, vợ ông Tô Hải là bà Trương Nguyễn Thiên Kim cũng có 4,16% cổ phần tại VCI.

Nhà sáng lập công ty này – bà Nguyễn Thanh Phượng mặc dù đang là Chủ tịch HĐQT công ty nhưng lại chỉ sở hữu 6,75 triệu cổ phiếu tương ứng 4,14% vốn và không nằm trong danh sách cổ đông lớn của VCI.

Trở lại với thị trường chứng khoán, cổ phiếu VJC của Vietjet Air hôm nay giảm 2.500 đồng còn 129.900 đồng; VHC của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn giảm 1.300 đồng còn 99.700 đồng; PNJ của Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận giảm 1.200 đồng còn 96.800 đồng.

Điều này đã khiến khối tài sản trên sàn của một loạt “nữ tướng” hàng đầu thị trường chứng khoán suy giảm mạnh. Cụ thể, tài sản bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air giảm 349 tỷ đồng, tài sản của bà Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch HĐQT Vĩnh Hoàn giảm hơn 51 tỷ đồng và tài sản của bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch PNJ cũng giảm hơn 18 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Hết tháng 11, Việt Nam đã ký thêm 14 hiệp định vay hơn 1,2 tỷ USD
Cổ phiếu “hồi sinh” từ đáy, ông Trịnh Văn Quyết còn bao nhiêu tài sản trên sàn?
Chủ tịch LienVietPostBank chi bộn tiền gom cổ phiếu
Tỷ phú Phương Thảo tăng quyền lực trên thế giới; Em trai bà Kim Thoa thêm tham vọng
Cặp anh em ruột “quyền lực” họ Lê: Cú “bẻ lái” bất ngờ!

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00