Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM

13:45 | 05/07/2021

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hóa là những địa phương vừa tạm dừng khai thác đường bay tới "điểm nóng" TPHCM vì lo ngại diễn biến Covid-19 phức tạp, nguy cơ lây lan dịch bệnh cao.
Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM - 1
Hàng loạt địa phương tạm dừng đường bay tới TPHCM và ngược lại (Ảnh: Đỗ Linh).

Cụ thể, từ 0h hôm nay (5/7), theo đề xuất của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã thống nhất chủ trương tạm dừng khai thác đường hàng không từ địa phương này tới TPHCM.

Theo đó, Bộ GTVT giao Cục Hàng không Việt Nam thông báo tới các hãng hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng khai thác bay chở khách từ TPHCM tới Thừa Thiên Huế và ngược lại. Các đường bay khác vẫn khai thác bình thường.

Bộ GTVT yêu cầu Cục Hàng không Việt Nam xem xét giải quyết theo đề nghị của các hãng hàng không và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các chuyến bay đặc biệt nhằm phục vụ vận chuyển nhân viên y tế, vật tư, trang thiết bị y tế.

Cục Hàng không phối hợp với Cục Y tế GTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế theo dõi tình hình dịch bệnh để có điều chỉnh khai thác vận tải hàng không đi/đến địa phương này kịp thời.

Trước đó, Bộ GTVT cũng đồng ý về chủ trương, thống nhất tạm dừng khai thác đường bay từ Thanh Hóa và Quảng Nam tới TPHCM và ngược lại theo văn bản đề nghị của hai địa phương này, từ 0h ngày 4/7.

Như vậy, tính tới thời điểm hiện nay các địa phương tạm dừng tiếp nhận các chuyến bay thương mại tới TPHCM gồm có Hải Phòng, Quảng Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, Kiên Giang, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Nam và Thừa Thiên Huế.

Ngày 4/7, tại cuộc họp trực tuyến của Chính phủ với các tỉnh, thành phố thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến rất phức tạp, khó dự đoán, khó lường tại khu vực TPHCM và các tỉnh xung quanh. Nếu không có biện pháp điều chỉnh nhanh, tích cực, hiệu quả hơn thì tình hình sẽ mất kiểm soát.

Thủ tướng yêu cầu, khi tiến hành các giải pháp nếu liên quan tới nhiều địa phương, TPHCM và các tỉnh lân cận cần hết sức cân nhắc, chủ động trao đổi, phối hợp với nhau để đảm bảo lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh, người di chuyển qua lại phải đảm bảo an toàn, không làm lây lan dịch bệnh.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GTVT hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ về phân luồng, phân tuyến, thời gian, quy trình vận chuyển hàng hóa…

Theo Dân trí

Bộ Y tế công bố 4 bệnh nhân Covid-19 tử vong ở TPHCM, Đồng Tháp, Long AnBộ Y tế công bố 4 bệnh nhân Covid-19 tử vong ở TPHCM, Đồng Tháp, Long An
Bác bỏ tin giả “đóng cửa” TP Hồ Chí Minh 10-15 ngàyBác bỏ tin giả “đóng cửa” TP Hồ Chí Minh 10-15 ngày
Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu người đến từ tỉnh, thành khác phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu người đến từ tỉnh, thành khác phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19
Hà Nội: 100% điểm thi tốt nghiệp THPT hoàn thành diễn tập phòng, chống dịch Covid-19Hà Nội: 100% điểm thi tốt nghiệp THPT hoàn thành diễn tập phòng, chống dịch Covid-19
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với 8 địa phương về phòng chống dịch bệnhThủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với 8 địa phương về phòng chống dịch bệnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00