Linh kiện ô tô nhập khẩu tăng hơn 1 tỷ USD trong hơn tháng qua

17:00 | 18/07/2021

423 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong hơn nửa đầu năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh kiện phụ tùng ô tô đạt 2,63 tỷ USD, tăng tới 64%, tương đương hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2021 đạt 469 triệu USD linh kiện & phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, trong khi đó con số này của tháng trước là 480 triệu USD. Như vậy, linh kiện và phụ tùng các loại được nhập về Việt Nam trong tháng này đã giảm 2,2% so với tháng trước.

Linh kiện ô tô nhập khẩu tăng hơn 1 tỷ USD trong hơn tháng qua
Ô tô đang có giá thấp và hấp dẫn nhất trong 5 năm qua.

Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng qua có xuất xứ rất đa dạng, chủ yếu từ Hàn Quốc với 113 triệu USD, từ Thái Lan với 103 triệu USD, từ Trung Quốc với 86 triệu USD, từ Nhật Bản với 67 triệu USD, từ Inđônêxia với 19,3 triệu USD và từ Ấn Độ với 18,6 triệu USD. Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 6 thị trường, nước xuất xứ này đạt 407 triệu USD, chiếm tỷ trọng 87% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô của cả nước trong tháng qua.

Cũng theo theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2021 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập giảm nhẹ 1,8% (tương ứng giảm 284 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu trong tháng này là 15.316 chiếc, tương ứng đạt 335 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 15.600 chiếc với trị giá đạt 374 triệu USD.

Như vậy, tính trong 2 quý/2021, trị giá nhập khẩu của 2 nhóm hàng ô tô nguyên chiếc các loại và nhóm hàng linh kiện phụ tùng ô tô đạt 4,46 tỷ USD, tăng tới 77%, tương ứng tăng gần 2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 6 năm 2021, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là từ Thái Lan với 7.264 chiếc; từ Inđônêxia với 4.729 chiếc và từ Trung Quốc với 2.077 chiếc. Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này chiếm tới 92% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng.

Xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống: trong tháng 6/2021 có 10.347 chiếc được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam với trị giá là 189 triệu USD, chiếm 67,6% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu. Với kết quả này, số xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam trong tháng đã tăng nhẹ 0,6% (tương đương tăng 61 chiếc) so với tháng trước.

nhap-khau-o-to-vao-viet-nam-tang-hon-6-lan
Nhập khẩu ô tô vào Việt Nam tăng hơn mạnh, lượng xe từ Trung Quốc tăng đột biến.

Xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống được đăng ký nhập khẩu trong tháng 6/2021 chủ yếu là xe xuất xứ từ thị trường Thái Lan với 5.263 chiếc, tăng 5,3% và từ thị trường Inđônêxia với 3.954 chiếc, giảm 8,3% so với tháng trước .

Xe ô tô trên 9 chỗ ngồi: trong tháng 6/2021, có 68 chiếc xe ô tô trên 9 chỗ ngồi xuất xứ từ Thái Lan (58 chiếc) và Nhật Bản (10 chiếc) được làm thủ tục nhập về Việt Nam.

Xe ô tô vận tải: lượng xe ô tô tải làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào nước ta trong tháng 6/2021 là 3.768 chiếc, với trị giá đạt 88 triệu USD; tăng 12,2% về lượng và tăng 4,2% về trị giá so với tháng trước.

Trong đó, có tới 1.885 chiếc xe có xuất xứ từ Thái Lan, giảm 19,4% so với tháng trước. Tiếp theo, có 1.014 chiếc xuất xứ từ Trung Quốc, tăng 18,6% và có 775 chiếc xuất xứ từ Inđônêxia, tăng mạnh 394% so với tháng trước .

Xe ô tô loại khác (xe ô tô chuyên dụng): trong tháng 6/2021, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu 1.133 chiếc xe chuyên dụng với trị giá khai báo 55,9 triệu USD, giảm 40,6% về lượng và giảm 40,7% về trị giá so với tháng trước. Trong đó, có tới 851 chiếc xuất xứ từ Trung Quốc làm thủ tục nhập khẩu qua cửa khẩu Lạng Sơn, giảm 51,2% so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 75% tổng số xe loại này nhập khẩu về Việt Nam. Ngoài ra, xe chuyên dụng nhập khẩu từ Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất trong tháng 6/2021 tăng cao tới 377% so với tháng trước và đạt 105 chiếc.

Tính đến hết quý II//2021, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu đạt 81.107 chiếc, tăng 100,5%, tương ứng tăng 921 triệu USD so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 54.041 chiếc, tăng 77%; ô tô vận tải đạt 19.127 chiếc, tăng 148%.

P.V

Xem xét khả năng tiếp tục gia hạn ưu đãi thuế sản xuất, lắp ráp ô tô Xem xét khả năng tiếp tục gia hạn ưu đãi thuế sản xuất, lắp ráp ô tô
Lắp ráp ô tô Việt Nam đi vào lối mòn mà các nước khác đã từ bỏ Lắp ráp ô tô Việt Nam đi vào lối mòn mà các nước khác đã từ bỏ
Đề xuất sửa đổi quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành ô tô Đề xuất sửa đổi quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành ô tô
Vinfast là kỳ tích của ngành ô tô Việt Nam Vinfast là kỳ tích của ngành ô tô Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00