Liệu có “đổi mới toàn diện” được ngành chăn nuôi?

16:56 | 19/10/2020

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/10, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) phối hợp với UBND tỉnh Nghệ An tổ chức Hội nghị “Triển khai chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045”. Với phương châm “đổi mới toàn diện” ngành chăn nuôi Việt Nam, Bộ NN&PTNN đang hướng tới một mục tiêu xây dựng các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như lợn sữa, mật ong, tổ yến…

Hiện nay, cả nước có khoảng 10 triệu hộ nông dân đang gắn bó mật thiết với ngành chăn nuôi. Đây không chỉ là một ngành công nghiệp mũi nhọn mà còn là sinh kế thường nhật của hàng triệu người dân Việt Nam. Đơn cử, việc chăn nuôi lợn đã thu hút đến 2,4 triệu hộ tham gia. Mặt khác, trên cả nước vẫn còn tồn tại tới hơn 27.000 điểm giết mổ quy mô nhỏ lẻ, không đảm bảo vệ sinh, không truy xuất được nguồn gốc xuất xứ của các loại thịt…

ra-soat-tinh-toan-giai-phap-giam-gia-thuc-an-chan-nuoi
Chăn nuôi đang là sinh kế của hàng triệu hộ dân Việt Nam.

Nhìn lại chặng đường 10 năm (từ ngày 16/1/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020), dễ thấy ngành chăn nuôi nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Giai đoạn 2008-2018, sản lượng thịt các loại tăng 1,5 lần (từ 3,6 triệu tấn lên 5,4 triệu tấn), trứng tăng 2,3 lần (từ gần 5 tỷ quả lên 11,6 tỷ quả), sữa tươi tăng 3,6 lần (từ 262,2 nghìn tấn lên 936,7 nghìn tấn), thức ăn chăn nuôi công nghiệp tăng gần 2,4 lần (từ 8,5 triệu tấn lên 20,2 triệu tấn).

Một số sản phẩm chăn nuôi chủ lực đã đủ điều kiện xuất khẩu, điển hình như thịt lợn choai, lợn sữa, thịt gia cầm, trứng muối, mật ong, tổ yến, tơ tằm, sữa và các sản phẩm từ sữa… Nhờ đó từng bước khẳng định vững chắc giá trị, thương hiệu của sản phẩm chăn nuôi trong nước với khu vực và trên thế giới.

Đánh giá tình hình ngành chăn nuôi năm 2020, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến nhấn mạnh, “Trong bối cảnh hết sức khó khăn khi bị ảnh hưởng từ dịch Covid-19 nhưng ngành nông nghiệp vẫn tạo được sự bứt phá ngoạn mục. Riêng lĩnh vực chăn nuôi, trong quý 3/2020 tốc độ tăng trưởng đạt 9,67%, qua đó đóng góp quan trọng vào đà tăng trưởng chung của toàn ngành”.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Thứ trưởng Phùng Đức Tiến khẳng định: Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Để làm tốt, hiệu quả đòi hỏi phải triển khai quyết liệt, phải lao động nghiêm túc.

Trước thềm Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 14, Thường trực Chính phủ đã có Dự thảo văn bản gửi Bộ Chính trị khẳng định: Nông nghiệp vẫn bệ đỡ, vẫn là trụ cột của nền kinh tế. Bởi vậy để phát triển theo hướng bền vững và đáp ứng được nhu cầu của người dân Việt Nam, ngành chăn nuôi chắc chắn phải tạo nên bước chuyển mình mang tính toàn diện. Đặc biệt là chấm dứt ngay tình trạng mất an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng cường các giải pháp phòng chống dịch bệnh, không để lặp lại tình trạng lây lan dịch tả lợn châu Phi trên quy mô toàn quốc như những năm vừa qua.

Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 gồm 5 đề án: Phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi (Đề án 1); phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (Đề án 2); phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải (Đề án 3); phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm (Đề án 4); nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, khuyến nông và tăng cường năng lực quản lý nhà nước (Đề án 5).

Tùng Dương

Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi tầm nhìn đến 2045 Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi tầm nhìn đến 2045
FAIRR: Các công ty chăn nuôi sẽ phải chịu tới 11,6 tỉ USD FAIRR: Các công ty chăn nuôi sẽ phải chịu tới 11,6 tỉ USD "thuế thịt"
Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão” Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”
Ngành chăn nuôi tìm thấy nhiều cơ hội trong năm mới Ngành chăn nuôi tìm thấy nhiều cơ hội trong năm mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16267 16534 17108
CAD 18101 18376 18993
CHF 30305 30680 31314
CNY 0 3358 3600
EUR 28408 28675 29702
GBP 33724 34113 35052
HKD 0 3194 3397
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15106 15695
SGD 19399 19679 20204
THB 694 758 811
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16455 16555 17123
CAD 18286 18386 18941
CHF 30515 30545 31433
CNY 0 3561 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28678 28778 29553
GBP 34011 34061 35174
HKD 0 3355 0
JPY 172.91 173.91 180.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15219 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19554 19684 20415
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 13:00