Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”

13:40 | 01/06/2020

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong sáng nay, nhóm cổ phiếu của các doanh nghiệp chăn nuôi như Dabaco, Vissan, Masan MEATLife… đều tăng giá rất mạnh trong bối cảnh giá thịt lợn trên thị trường không ngừng tăng cao.

Với tâm lý phấn chấn, dòng tiền ồ ạt đổ vào thị trường chứng khoán sáng nay (1/6). Ngay buổi sáng đầu tháng 6 đã có 3.731,94 tỷ đồng được đưa vào sàn HSX mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch ở mức 253,86 triệu đơn vị.

HNX có 47,59 triệu cổ phiếu giao dịch và cũng thu hút được 409,1 tỷ đồng; UPCoM có 12,78 triệu cổ phiếu tương ứng 150,14 tỷ đồng.

Các chỉ số cũng đang đạt được trạng thái tăng tích cực: VN-Index tăng 9,79 điểm tương ứng 1,13% lên 874,26 điểm; HNX-Index tăng 2,43 điểm tương ứng 2,22% lên 112,24 điểm và UPCoM-Index tăng 0,37 điểm tương ứng 0,67% lên 55,4 điểm.

Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”
Cổ phiếu Dabaco tăng chóng mặt

Sắc xanh bao trùm thị trường. Cả 3 sàn có tới 430 mã tăng giá, 62 mã tăng trần so với 224 mã giảm, 28 mã giảm sàn.

Có tới 28 mã cổ phiếu trong rổ VN30 tăng giá, trong đó có một số mã tăng mạnh. VHM tăng 2.200 đồng lên 78.800 đồng, VNM tăng 1.400 đồng lên 116.400 đồng, BID tăng 900 đồng lên 41.000 đồng, VCB cũng tăng lên 86.100 đồng. CTG, GAS, MWG, BVH, MSN, PNJ, VJC, VPB đều tăng.

Theo đó, chỉ số chính VN-Index cũng được hỗ trợ mạnh. Chỉ riêng VHM đã đóng góp tới 2,1 điểm cho VN-Index và BID cũng mang lại cho chỉ số này 1,03 điểm.

Sáng nay, ngoài cổ phiếu khu công nghiệp tăng giá mạnh thì thị trường cũng chứng kiến đà bứt tốc của nhóm cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi.

Cụ thể, ITA tiếp tục tăng trần lên 3.890 đồng. Các lệnh bán tại mã này đều được “quét” sạch sẽ; khớp lệnh đạt 2,26 triệu cổ phiếu nhưng vẫn còn dư mua giá trần tới 10,2 triệu đơn vị. KBC cũng tăng thêm 2,85% lên 14.450 đồng.

Tương tự, SZC tăng 1.000 đồng tương ứng 4,72% lên 22.200 đồng; SZL tăng 1,46% lên 41.600 đồng, D2D tăng 3,03% lên 61.200 đồng…

Cổ phiếu ngành chăn nuôi, mà nổi bất nhất là DBC tăng trần mạnh mẽ lên 44,150 đồng, không hề có dư bán, khớp lệnh 2,53 triệu cổ phiếu song vẫn còn dư mua giá trần hơn 270 nghìn đơn vị.

VSN của Vissan tăng mạnh 12,63% lên 33.000 đồng. MML của Masan MEATLife cũng có phiên hồi phục ngoạn mục, tăng 7,57% lên 54.000 đồng. HPG cũng tăng 0,73% lên 27.600 đồng.

Cổ phiếu ngành chăn nuôi đang tăng mạnh trong bối cảnh giá thịt lợn trên thị trường bất chấp các biện pháp can thiệp của cơ quan Nhà nước vẫn tăng phi mã.

Theo phản ánh, giá lợn hơi trên thị trường hiện đã chạm đỉnh 105.000 đồng/kg, mức giá chưa từng có từ trước đến nay.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ tiếp nối đà tăng trong các phiên giao dịch đầu tuần và hướng về các vùng kháng cự 880 của VN-Index và 833 điểm của chỉ số VN30.

Đồng thời, dòng tiền tiếp tục quay trở lại nhóm Midcap và Smallcap cho thấy dòng tiền vẫn chưa có dấu hiệu thoát khỏi thị trường mà chủ yếu dịch chuyển giữa các nhóm cổ phiếu.

Tuy nhiên, lưu ý rủi ro ngắn hạn cũng đang có chiều hướng gia tăng cho nên thị trường có thể sẽ còn xuất hiện các nhịp rung lắc khi tiến vào các vùng kháng cự mạnh.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00