Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”

13:40 | 01/06/2020

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong sáng nay, nhóm cổ phiếu của các doanh nghiệp chăn nuôi như Dabaco, Vissan, Masan MEATLife… đều tăng giá rất mạnh trong bối cảnh giá thịt lợn trên thị trường không ngừng tăng cao.

Với tâm lý phấn chấn, dòng tiền ồ ạt đổ vào thị trường chứng khoán sáng nay (1/6). Ngay buổi sáng đầu tháng 6 đã có 3.731,94 tỷ đồng được đưa vào sàn HSX mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch ở mức 253,86 triệu đơn vị.

HNX có 47,59 triệu cổ phiếu giao dịch và cũng thu hút được 409,1 tỷ đồng; UPCoM có 12,78 triệu cổ phiếu tương ứng 150,14 tỷ đồng.

Các chỉ số cũng đang đạt được trạng thái tăng tích cực: VN-Index tăng 9,79 điểm tương ứng 1,13% lên 874,26 điểm; HNX-Index tăng 2,43 điểm tương ứng 2,22% lên 112,24 điểm và UPCoM-Index tăng 0,37 điểm tương ứng 0,67% lên 55,4 điểm.

Thịt lợn đắt chưa từng có, cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi tăng “vũ bão”
Cổ phiếu Dabaco tăng chóng mặt

Sắc xanh bao trùm thị trường. Cả 3 sàn có tới 430 mã tăng giá, 62 mã tăng trần so với 224 mã giảm, 28 mã giảm sàn.

Có tới 28 mã cổ phiếu trong rổ VN30 tăng giá, trong đó có một số mã tăng mạnh. VHM tăng 2.200 đồng lên 78.800 đồng, VNM tăng 1.400 đồng lên 116.400 đồng, BID tăng 900 đồng lên 41.000 đồng, VCB cũng tăng lên 86.100 đồng. CTG, GAS, MWG, BVH, MSN, PNJ, VJC, VPB đều tăng.

Theo đó, chỉ số chính VN-Index cũng được hỗ trợ mạnh. Chỉ riêng VHM đã đóng góp tới 2,1 điểm cho VN-Index và BID cũng mang lại cho chỉ số này 1,03 điểm.

Sáng nay, ngoài cổ phiếu khu công nghiệp tăng giá mạnh thì thị trường cũng chứng kiến đà bứt tốc của nhóm cổ phiếu doanh nghiệp chăn nuôi.

Cụ thể, ITA tiếp tục tăng trần lên 3.890 đồng. Các lệnh bán tại mã này đều được “quét” sạch sẽ; khớp lệnh đạt 2,26 triệu cổ phiếu nhưng vẫn còn dư mua giá trần tới 10,2 triệu đơn vị. KBC cũng tăng thêm 2,85% lên 14.450 đồng.

Tương tự, SZC tăng 1.000 đồng tương ứng 4,72% lên 22.200 đồng; SZL tăng 1,46% lên 41.600 đồng, D2D tăng 3,03% lên 61.200 đồng…

Cổ phiếu ngành chăn nuôi, mà nổi bất nhất là DBC tăng trần mạnh mẽ lên 44,150 đồng, không hề có dư bán, khớp lệnh 2,53 triệu cổ phiếu song vẫn còn dư mua giá trần hơn 270 nghìn đơn vị.

VSN của Vissan tăng mạnh 12,63% lên 33.000 đồng. MML của Masan MEATLife cũng có phiên hồi phục ngoạn mục, tăng 7,57% lên 54.000 đồng. HPG cũng tăng 0,73% lên 27.600 đồng.

Cổ phiếu ngành chăn nuôi đang tăng mạnh trong bối cảnh giá thịt lợn trên thị trường bất chấp các biện pháp can thiệp của cơ quan Nhà nước vẫn tăng phi mã.

Theo phản ánh, giá lợn hơi trên thị trường hiện đã chạm đỉnh 105.000 đồng/kg, mức giá chưa từng có từ trước đến nay.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ tiếp nối đà tăng trong các phiên giao dịch đầu tuần và hướng về các vùng kháng cự 880 của VN-Index và 833 điểm của chỉ số VN30.

Đồng thời, dòng tiền tiếp tục quay trở lại nhóm Midcap và Smallcap cho thấy dòng tiền vẫn chưa có dấu hiệu thoát khỏi thị trường mà chủ yếu dịch chuyển giữa các nhóm cổ phiếu.

Tuy nhiên, lưu ý rủi ro ngắn hạn cũng đang có chiều hướng gia tăng cho nên thị trường có thể sẽ còn xuất hiện các nhịp rung lắc khi tiến vào các vùng kháng cự mạnh.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00