Lãnh đạo TKV kiểm tra khai trường sản xuất lộ thiên vùng Cẩm Phả

15:38 | 02/11/2018

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 1/11, Lãnh đạo Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã đi kiểm tra sản xuất, công tác làm đường mỏ các đơn vị sản xuất than lộ thiên vùng Cẩm Phả và làm việc với Công ty CP than Tây Nam Đá Mài.

Tham dự có đồng chí Phạm Văn Mật - Thành viên HĐTV TKV và đồng chí Nguyễn Đình Thịnh - Phó Tổng giám đốc TKV cùng lãnh đạo các Ban chuyên môn và các đơn vị.

lanh dao tkv kiem tra khai truong san xuat lo thien vung cam pha
Đoàn công tác TKV kiểm tra khai trường tại Cẩm Phả.

Tại các đơn vị sản xuất than lộ thiên vùng Cẩm Phả (Công ty CP than Cọc Sáu, Đèo Nai, Cao Sơn và Tây Nam Đá Mài), lãnh đạo Tập đoàn đã kiểm tra sản xuất, công tác làm đường mỏ vận chuyển than, đất đá...

Theo báo cáo của các đơn vị, thực hiện kế hoạch thi đua 90 ngày đêm cao điểm sản xuất và tiêu thụ than quý IV/2018, các đơn vị đã tập trung cho công tác sản xuất, bơm hút nước tại các khu vực moong, tranh thủ thời tiết thuận lợi, huy động tối đa thiết bị, phương tiện tập trung bốc xúc đất đá, khai thác than theo kế hoạch, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch SXKD quý IV và cả năm 2018.

Kiểm tra thực tế sản xuất, lãnh đạo Tập đoàn lưu ý các đơn vị thực hiện nghiêm quy trình kỹ thuật, an toàn trong khai thác, đổ thải, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Đối với các tuyến đường vận chuyển than, đất đá nội bộ trong mỏ cần thường xuyên tu bổ, san gạt tạo nền đường phẳng, đảm bảo kỹ thuật, tạo thuận lợi cho các phương tiện vận chuyển than, đất đá có tải trọng lớn hoạt động an toàn, hiệu quả, đặc biệt trong đợt cao điểm sản xuất quý IV có số lượng phương tiện hoạt động lớn, mật độ dày.

Làm việc với Công ty CP than Tây Nam Đá Mài. Theo báo cáo của lãnh đạo Công ty về sản xuất đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch, tuy nhiên, Công ty gặp khó khăn về đổ thải, hệ thống đường mỏ không ổn định, nền đất mềm yếu bị lầy lún sau khi mưa gây khó khăn cho công tác vận chuyển; thiếu phương tiện vận chuyển khi tăng sản lượng...

Kết luận buổi làm việc, đồng chí Phạm Văn Mật - Thành viên HĐTV Tập đoàn ghi nhận kết quả SXKD của Công ty. Đồng thời chỉ đạo, công tác đổ thải phải có kế hoạch lâu dài theo quy hoạch đổ thải. Công ty chú trọng công tác làm đường mỏ đảm bảo kỹ thuật, an toàn. Về đầu tư bổ sung thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, vận chuyển khi tăng sản lượng trong năm 2019 và các năm tới, Công ty cần nghiên cứu lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp và hiệu quả để nâng cao năng lực vận chuyển, nâng cao năng suất, đáp ứng tăng sản lượng, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh...

lanh dao tkv kiem tra khai truong san xuat lo thien vung cam pha Chủ động ứng phó với mưa bão
lanh dao tkv kiem tra khai truong san xuat lo thien vung cam pha TKV kiểm tra công tác môi trường vùng Cẩm Phả
lanh dao tkv kiem tra khai truong san xuat lo thien vung cam pha Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả thi đua sản xuất
lanh dao tkv kiem tra khai truong san xuat lo thien vung cam pha Tiêu thụ than mức cao nhất
lanh dao tkv kiem tra khai truong san xuat lo thien vung cam pha Cảng Cẩm Phả xuất 8 nghìn tấn than đầu tiên trong năm

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 23:45