Lại một doanh nghiệp Đài Loan xin đầu tư 2,5 tỉ USD vào Vũng Áng

15:33 | 23/06/2016

890 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hà Tĩnh cần phải hết sức cảnh giác trong việc cấp phép cho các doanh nghiệp Đài Loan bởi có một thực tế, Formosa vẫn đang là nghi can số 1 trong vụ cá chết hàng loạt ở miền Trung.
tin nhap 20160623152855
Một phần dự án Formosa ở Khu kinh tế Vũng Áng.

Theo thông tin được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, Hà Tĩnh vừa có văn bản cho phép Công ty Wei Yu Engineering (Đài Loan, Trung Quốc) khảo sát, lập dự án đầu tư 2 dự án vào Khu kinh tế Vũng Áng. 2 dự án này có tổng mức đầu tư là 2,5 tỉ USD, trong đó dự án chăn nuôi và công nghiệp thực phẩm có tổng vốn đầu tư 1 tỉ USD và dự án cảng biển có tổng mức đầu tư là 1,5 tỉ USD.

Dự án chăn nuôi và công nghiệp thực phẩm sẽ phát triển tổng hợp ngành nuôi trồng như chăn nuôi lợn, gà, sản xuất rau quả…; xây dựng các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, bột mì, chế biến dầu ăn, chế biến thịt, đông lạnh thực phẩm…

Dự án cảng biển sẽ xây dựng các cầu cảng tại Vũng Áng và khu hậu cảng.

Ngoài ra, Công ty Wei Yu Engineering cũng có dự định xây nhà điều hành và ký túc xá cho các chuyên gia, kỹ sư với diện tích 80ha trong tổng diện tích đề xuất sử dụng là 1.000ha.

Cùng với những đề xuất trên, Wei Yu Engineering cũng đưa cam kết sẽ sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm đất, đảm bảo môi trường của Việt Nam và quốc tế.

Việc Wei Yu Engineering đề xuất lập dự án với quy mô lên tới hàng tỉ USD có thể xem là một tín hiệu vui với bức tranh kinh tế của Hà Tĩnh. Tuy nhiên, một cách thẳng thắn thì có thể nói rằng, tín hiệu vui này cũng đồng nghĩa với việc đặt Hà Tĩnh, môi trường Hà Tĩnh vào một “canh bạc” – “canh bạc” về môi trường, về sức khỏe của người dân! Những lo ngại này là hoàn toàn có cơ sở bởi hiện nay, Formosa vẫn đang nổi lên là nghi can số 1 gây lên hiện tượng cá chết hàng loạt ở miền Trung.

Một điều nữa, những năm gần đây, cùng với sự xuất hiện của những dự án lên tới hàng chục tỉ USD thì Khu kinh tế Vũng Áng cũng xuất hiện một loạt vấn đề về môi trường, xã hội. Câu chuyện này đã được rất nhiều chuyên gia kinh tế, các nhà nghiên cứu, bảo vệ môi trường cảnh báo.

Nói như vậy không có nghĩa là phản đối quyết định cho phép Wei Yu Engineering khảo sát, lập dự án đầu tư của Hà Tĩnh là sai. Điều chúng tôi muốn nhấn mạnh ở đây là Hà Tĩnh cần phải hết sức thận trọng trong việc cấp phép đầu tư cho các dự án, trong đó phải hết sức lưu ý đến những dự án của các doanh nghiệp đến từ Đài Loan.

Chúng ta không thể chạy theo thành tích, thu hút đầu tư để rồi thiếu thận trọng trong việc cấp phép, để rồi có khi đánh đổi cả vấn đề môi trường, sức khỏe của người dân vì thành tích đó!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 22:00