Hà Tĩnh: Triển khai dự án LNG 60.000 tỷ đồng tại khu kinh tế Vũng Áng

08:32 | 17/03/2024

16,574 lượt xem
|
Tỉnh Hà Tĩnh thống nhất triển khai dự án Nhà máy điện - khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và trung tâm kho cảng LNG tại khu kinh tế Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh.

Ngày 16/3, tin từ Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh cho biết, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã thống nhất triển khai dự án Nhà máy điện - khí LNG Vũng Áng III với quy mô công suất trước năm 2030 là 1.500MW và công suất sau năm 2030 là 4.500MW; tổng vốn đầu tư dự án khoảng hơn 60.000 tỷ đồng.

Trước đó, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét, đồng ý cho phép Hà Tĩnh triển khai lập dự án đầu tư đối với Nhà máy điện - khí LNG Vũng Áng III thay thế Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng III, với quy mô công suất trước năm 2030 là 1.500MW và công suất sau năm 2030 là 4.500MW; tổng vốn đầu tư dự án khoảng hơn 60.000 tỷ đồng.

Hà Tĩnh: Triển khai dự án LNG 60.000 tỷ đồng tại khu kinh tế Vũng Áng
Một góc Khu kinh tế Vũng Áng. Ảnh BHT

Đây là dự án thu hút nhiều “ông lớn” trong và ngoài nước quan tâm, đến tìm hiểu, nghiên cứu, nộp hồ sơ đề xuất đầu tư xây dựng Tổ hợp điện - khí LNG Vũng Áng III đồng bộ với kho khí LNG đã được phê duyệt quy hoạch, như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn T&T, CTCP Tập đoàn Hoành Sơn, Công ty Samsung C&T (Tập đoàn Samsung Hàn Quốc)...

Cụ thể, vào tháng 10/2019, Công ty Điện khí Siemens (CHLB Đức) và Công ty Samsung C&T (Tập đoàn Samsung Hàn Quốc) cũng đã đề xuất được nghiên cứu, khảo sát đầu tư xây dựng dự án có công suất từ 1.200-1.500MW, tổng mức đầu tư khoảng 1,5-1,8 tỷ USD.

Đầu tháng 10/2023, Tập đoàn Vingroup đã có văn bản gửi UBND tỉnh Hà Tĩnh đề xuất việc khảo sát, nghiên cứu đầu tư dự án nhà máy điện khí LNG Vũng Áng III tại Khu kinh tế Vũng Áng. Dự án được Tập đoàn Vingroup đề xuất sẽ bao gồm xây dựng hệ thống cảng tiếp nhận LNG, kho chứa và nhà máy điện khí LNG. Hệ thống cảng tiếp nhận LNG có công suất 1,5 triệu tấn/năm, gồm nhà máy điện tuabin khí chu trình hỗn hợp với tổng công suất 1.600MW...

CTCP Tập đoàn T&T cũng đề xuất với UBND tỉnh Hà Tĩnh đầu tư Tổ hợp điện khí LNG Vũng Áng III theo hình thức đầu tư nhà máy điện độc lập (IPP). Tổng mức đầu tư cho tổ hợp điện khí LNG này dự kiến khoảng 3,55 tỷ USD. Diện tích sử dụng cho dự án khoảng 123,8ha, chưa bao gồm 100 ha diện tích mặt nước. Chủ đầu tư sẽ xây dựng trung tâm kho cảng LNG Vũng Áng III & trung tâm điện lực LNG Vũng Áng III có tổng công suất phát điện 3.000MW.

Liên quan đến dự án Tổ hợp điện - khí LNG Vũng Áng III này, Tổng Công ty Khí Việt Nam cũng có văn bản đề xuất với lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh về phương án đầu tư kho cảng LNG tại Khu kinh tế Vũng Áng.

Khu kinh tế Vũng Áng hiện có khoảng 150ha dành cho Nhà máy điện Vũng Áng III là khu đất sạch đã được đền bù giải tỏa và khu vực làm cảng khoảng 42ha xây dựng kho cảng LNG. Theo quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trung tâm nhập khẩu và phân phối khí LNG được xây dựng tại Khu kinh tế Vũng Áng.

Được biết, Khu kinh tế Vũng Áng nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, có diện tích tự nhiên 22.781ha; là 1 trong 19 khu kinh tế ven biển với các ngành có ý nghĩa chiến lược và quy mô lớn nhất cả nước: Khu liên hợp luyện cán thép, công suất 22 triệu tấn/năm; trung tâm nhiệt điện, công suất 7.000MW; cảng nước sâu công suất xếp dỡ hàng hóa 50 triệu tấn/năm vào năm 2015 và 82 triệu tấn/năm.

Theo Báo Công Thương

Tổ máy số 1 Nhiệt điện Vũng Áng 1 trở lại vận hành thương mại đạt công suất tối đa

Tổ máy số 1 Nhiệt điện Vũng Áng 1 trở lại vận hành thương mại đạt công suất tối đa

Vào lúc 19h19 phút ngày 12/8/2023, Tổ máy số 1 Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Vũng Áng 1 sau một thời gian bảo dưỡng, sửa chữa đã trở lại vận hành thương mại, chạy ổn định và vượt công suất thiết kế 601MW.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 22:00