Sếp Hóa chất Đức Giang:

"Lãi 6.000 tỷ đồng, chúng tôi không thiếu tiền phong bì, nhưng không dễ đưa nhân viên cầm đi"

15:56 | 07/08/2019

1,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Với tôi, một doanh nghiệp năm ngoái lãi 5.000 đến 6.0000 tỷ đồng, chúng tôi không thiếu tiền để cầm phong bì nhỏ hay phong bì to để đi. Nhưng thử hỏi đưa cho con cháu chúng ta cầm đi thì giết tiếp thế hệ", ông Đào Hữu Huyền, Chủ tịch Công ty cổ phần Hóa chất Đức Giang nói.

Trước Thủ tướng, Phó Thủ tướng và đông đảo lãnh đạo bộ ngành và địa phương tại Hội nghị Cải thiện năng suất lao động quốc gia vừa được tổ chức sáng nay 7/8, ông Đào Hữu Huyền, Chủ tịch công ty Cổ phần hóa chất Đức Giang đã chia sẻ nhiều thực tế mà doanh nghiệp này đối mặt.

Ông Đào Hữu Huyền, Chủ tịch công ty Cổ phần hóa chất Đức Giang

Nói tới thể chế kinh tế hiện nay, ông Huyền dẫn chứng về thực tế mà doanh nghiệp Đức Giang gặp phải thời gian qua.

"Tôi có 2 đứa học ở Anh về, hy vọng đưa doanh nghiệp lên tầm cao mới, các cháu chiến đấu ở Đức Giang 5 năm nay. Đối phó với nhiều rào cản từ các Bộ, ngành suốt thời gian qua, nhiều lúc các cháu chán muốn ra nước ngoài. Có lần lên một cơ quan phải cầm phong bì to nhỏ thì đích thân tôi phải đem lên, chứ để con cái tôi, chúng rất trong sáng cầm lên thì không hay", ông Huyền kể.

Ông này nói: "Nếu tiếp tục có tệ phong bì, phong bao, chi phí không chính thức nhiều như hiện nay, chúng ta sẽ làm mất ý chí thế hệ đi trước, làm nản lòng họ.".

Bên cạnh đó: "Với tôi, một doanh nghiệp năm ngoái lãi 5.000 đến 6.0000 tỷ đồng, chúng tôi không thiếu tiền để cầm phong bì nhỏ hay phong bì to để đi. Nhưng thử hỏi đưa cho con cháu chúng ta cầm đi thì giết tiếp thế hệ", ông Huyền chia sẻ thẳng.

Theo ông Huyền, hiện ngành hóa chất rất quan trọng nhưng hiện doanh nghiệp chịu cảnh rẻ rúng vì nhiều nơi không chấp nhận, cho rằng hủy hoại môi trường.

"Tôi có 1 nhà máy ở Đức Giang, 56 năm vừa rồi mới di chuyển về khu công nghiệp phố nối B ở Hưng Yên - đơn giản họ quy hoạch làm hóa chất. Tuy nhiên, tôi xin một dự án sản xuất Sút và chất dẻo khoảng 7.000 tỷ đồng ở đó nhưng đến 1 năm nay chưa có tấc đất cắm dùi. Đi đâu nói đến đâu nói hóa chất thì họ sợ", ông Huyền nói,

Về năng suất và những khó khăn của doanh nghiệp Việt gặp phải, đại diện Công ty Đức Giang cho rằng: Doanh nghiệp Việt dù có công nghệ, có sản phẩm tốt nhưng vẫn cô đơn trên chính đất nước mình bởi doanh nghiệp ngoại không bắt tay.

Về công nghệ, rõ ràng bất kỳ ông chủ doanh nghiệp nào cũng muốn có công nghệ cao, nhà máy xanh sạch đẹp và không có người nhưng thực tế có công nghệ, có sản phẩm cũng không đơn giản để vào chuỗi sản xuất của doanh nghiệp lớn được.

"Chúng tôi có một nhà máy chế biến Apatit (Lào Cai), năm ngoái doanh số đạt 6.000 tỷ đồng, lợi nhuận 864 tỷ đồng, có trên 1.500 lao động, như vậy 1 lao động làm ra 4 tỷ đồng, cao hơn rất nhiều bình quân năng suất chung của nền kinh tế", ông này kể.

Theo ông Huyền, "phần lớn các nước chế biến Apatit để làm phân bón, nhưng chúng tôi có công nghệ để chế biến hóa chất. Công nghệ ổn định 5 năm nay, nhiều mặt hàng muốn tiến tới công nghệ sâu hơn, chúng tôi đi mua công nghệ ở Nhật như của Mitsubishi họ không bán, sau đó mày mò nghiên cứu ra Axit Phosphoric điện tử".

Đại diện Công ty Hóa chất Đức Giang kể: Tôi biết các doanh nghiệp Nhật nhập Photpho vàng của chúng rồi về làm ra Axit Phosphoric, sau đó làm ra Axit Phosphoric điện tử bán lại cho Samsung. Mới đầu tôi cứ ngây thơ đến Samsung chào mời sản phẩm tôi có Axit Phosphoric điện tử các ông mua cho tôi, nhưng không đơn giản vậy. Các công ty Hàn chủ yếu lấy sản phẩm của công ty Hàn Quốc nên doanh nghiệp Việt rất khó đi vào chuỗi giá trị của họ.

Làm ra Axit Phosphoric điện tử giá gấp đôi Axit Phosphoric thực phẩm thông thường, hiện nay có máy nhà máy chế tạo 30.000 tấn Axit Phosphoric chủ yếu cung cấp cho Ấn Độ, còn để cung cấp chuỗi của Nhật, cho samsung rất khó, không đơn giản.Ông này kêu gọi Chính phủ cần tìm và ưu tiên doanh nghiệp sếu đầu đàn: "Chúng tôi hiện nay không còn quan tâm đến làm giàu cho mình, mà làm cho thương hiệu Việt, cho đất nước, đây là tâm sự thật của doanh nhân sau đổi mới", ông Huyền nói.

Chủ tịch Công ty cổ phần hóa chất Đức Giang chia sẻ: "Chúng tôi sang Nhật, Hàn Quốc cảm thấy đau xót lắm - họ cũng đi lên từ chiến tranh nhưng 30-40 năm họ đã khác hẳn. Còn chúng ta không biết bao giờ mới đạt được như họ.

Với chính sách chọn sếu đầu đàn, ông Huyền kiến nghị Chính phủ, bộ ban ngành cần sàng lọc doanh nghiệp lớn, xem ông nào xứng đáng để tạo nguồn lực cho họ phát triển, không nên đều đều như hiện nay".

Theo Dân trí

Khởi tố, bắt tạm giam nguyên Chủ tịch HĐQT VEAM
Cựu chủ tịch ngân hàng chính sách lớn nhất Trung Quốc bị điều tra tham nhũng
TPHCM: Tội phạm tham nhũng tăng mạnh
Người có chức vụ không được nhận quà tặng dưới mọi hình thức
Đề nghị chuyển hồ sơ của Phó TGĐ VEC tới Cục Cảnh sát Kinh tế
Có dân thì tham nhũng lớn cũng diệt được, thiếu dân thì tham nhũng vặt dẹp cũng không xong!

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00