Kinh tế Việt Nam dưới góc nhìn tổ chức quốc tế: Kiên cường vượt gió ngược

13:40 | 07/01/2024

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh toàn cầu biến động, lạm phát tăng cao, chuỗi cung ứng đứt gãy, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên, triển vọng kinh tế Việt Nam vẫn được đánh giá tích cực và khả quan.

Kinh tế Việt Nam kiên cường "vượt gió ngược"

Ngân hàng HSBC nhận định, trong bức tranh tổng thể khu vực, kinh tế Việt Nam được nhận định là lạc quan thận trọng. Nền kinh tế Việt Nam đã bền bỉ vượt qua khó khăn, tăng trưởng phục hồi, tình hình kinh tế được cải thiện trong quý IV/2023. Với những diễn biến tích cực trở lại, nhiều dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024 sẽ ở mức cao hơn.

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự báo GDP Việt Nam trong năm 2024 sẽ tăng ở mức 6%, so với mức dự báo tăng 5,2% trong năm 2023. ADB cho rằng tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là khá tốt so với nhiều nước trong khu vực.

Công ty tư vấn McKinsey cho rằng khu vực Đông Nam Á là điểm sáng trong bức tranh suy giảm kinh tế toàn cầu. Trong đó, nhóm tăng trưởng cao gồm Malaysia, Philippines, Singapore và Việt Nam.

Về triển vọng, Digital News Asia cho biết Việt Nam có triển vọng trung hạn khả quan. Các biện pháp hỗ trợ chính sách mới có thể đem lại hiệu quả trong nửa cuối năm 2024.

WB khuyến nghị rằng, Việt Nam cần gia hạn chương trình hỗ trợ kinh tế vào năm 2024 để cho phép các khoản đầu tư theo kế hoạch được triển khai triệt để, thúc đẩy tổng cầu, đồng thời cần nỗ lực khôi phục niềm tin, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường bất động sản.

Cùng chung nhận định, Bloomberg cho biết, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng nhanh hơn dự kiến trong quý cuối cùng của năm nhờ xuất khẩu và sự gia tăng trong sản xuất và đầu tư. Việt Nam là một trong 5 quốc gia nổi lên là những đối tác thương mại và điểm đến đầu tư hấp dẫn trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị leo thang trên toàn cầu.

Bloomberg cũng cho rằng, nền kinh tế đang phát triển nhanh đã khiến Việt Nam trở thành môi trường hấp dẫn cho các công ty khởi nghiệp.

Kinh tế Việt Nam dưới góc nhìn tổ chức quốc tế: Kiên cường vượt gió ngược  - 1
Các tổ chức quốc tế dự báo Việt Nam sẽ ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trong năm 2024 (Ảnh: Hải Long).

Dự báo tăng trưởng mạnh mẽ

Trung tâm tư vấn CEBR (Anh) đánh giá, Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 34 năm 2023 với quy mô GDP 430 tỷ USD và sẽ đứng vị trí thứ 21 toàn cầu vào năm 2038. Nhận định của CEBR đề cập đến tỷ trọng nền kinh tế, không đề cập đến thu nhập bình quân hay các vấn đề khác.

Theo xếp hạng trên bảng xếp hạng Liên minh kinh tế thế giới, quy mô kinh tế Việt Nam được dự báo có bước nhảy vọt trong 14 năm tới.

Năm nay, Việt Nam dự kiến ở vị trí 33 trên bảng xếp hạng này, tăng 1 bậc so với 2023. Thứ hạng Việt Nam có thể tăng nhanh và đạt vị trí 24 trong năm 2033 trước khi trở thành nền kinh tế lớn thứ 21 thế giới vào năm 2038.

Theo CEBR, với ưu thế dân số đông và trẻ, Việt Nam có cơ hội vượt qua gần hết các nước trong ASEAN về kinh tế như Singapore, Thái Lan hay Malaysia, và trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045.

Đánh giá về kinh tế năm 2023, tổ chức này nhìn nhận Việt Nam tăng trưởng mạnh, lạm phát duy trì ở mức thấp. Tức là chưa phải đánh đổi giữa tăng trưởng và lạm phát như nhiều quốc gia khác.

Mức tăng giá tiêu dùng năm 2023 cũng thấp hơn tỷ lệ lạm phát trung bình 10 năm, là 3,8%. Điều này tạo dư địa trong chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam. Cùng đó, tỷ lệ thất nghiệp giảm trong năm ngoái giúp thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng.

Mặt khác, Việt Nam cũng được hưởng lợi từ sự dịch chuyển của chuỗi cung ứng toàn cầu. Tỷ trọng hàng Việt xuất sang Mỹ tăng gần 2% từ khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang vào năm 2018. Điều này cũng được bổ sung bởi dòng FDI mạnh mẽ từ các nền kinh tế châu Á khác, bao gồm cả Trung Quốc.

Tốc độ tăng GDP hàng năm được CEBR dự báo trung bình đạt 6,7% trong giai đoạn 2024-2028. Con số này sẽ là 6,4% trong 9 năm tiếp theo.

Theo CERB, Việt Nam và Philippines là minh chứng nổi bật cho nhóm những quốc gia được mong chờ sẽ cải thiện thứ hạng nhờ định vị lại vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu, cải cách nội bộ, tăng năng suất lao động, đầu tư công và tư.

Theo Dân trí

Dự cảm kinh tế Việt Nam 2024: Nhà đầu tư ngoại lạc quanDự cảm kinh tế Việt Nam 2024: Nhà đầu tư ngoại lạc quan
ĐBQH Nguyễn Lâm Thành: Kỳ vọng kinh tế Việt Nam năm 2024 - Nhiều triển vọng khởi sắcĐBQH Nguyễn Lâm Thành: Kỳ vọng kinh tế Việt Nam năm 2024 - Nhiều triển vọng khởi sắc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16814 17387
CAD 18588 18865 19485
CHF 31912 32293 32945
CNY 0 3570 3690
EUR 29868 30140 31169
GBP 35004 35398 36344
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15501 16089
SGD 19919 20201 20727
THB 717 780 833
USD (1,2) 25834 0 0
USD (5,10,20) 25874 0 0
USD (50,100) 25902 25936 26277
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,427 35,523 36,419
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,211 32,312 33,121
JPY 177.4 177.72 185.25
THB 764.96 774.41 828.52
AUD 16,832 16,893 17,362
CAD 18,823 18,883 19,435
SGD 20,088 20,150 20,827
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,163
NOK - 2,545 2,633
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,092
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,110 30,134 31,361
TWD 813.1 - 984.39
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,108 88,362
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25912 25912 26272
AUD 16730 16830 17395
CAD 18776 18876 19429
CHF 32174 32204 33091
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30167 30267 31040
GBP 35337 35387 36498
HKD 0 3330 0
JPY 177.15 178.15 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20084 20214 20942
THB 0 746.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12020000
XBJ 10550000 10550000 12020000
Cập nhật: 27/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 12:00