Kinh tế toàn cầu dự báo tăng trưởng vững chắc trong năm 2025

15:03 | 02/11/2024

1,336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự báo sẽ duy trì tốc độ vững chắc vào năm tới khi các ngân hàng trung ương lớn thực hiện một loạt đợt cắt giảm lãi suất trong bối cảnh nền kinh tế Hoa Kỳ mạnh mẽ, theo cuộc thăm dò của Reuters với khoảng 500 nhà kinh tế.
Kinh tế toàn cầu dự báo tăng trưởng vững chắc trong năm 2025
Dự báo kinh tế toàn cầu tăng trưởng vững chắc ở mức 3% vào năm tới. (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ kịch tính vào tuần tới có thể hạn chế bức tranh tăng trưởng, với việc lập lại các quy tắc thương mại.

Khả năng phục hồi bất ngờ khiến các nhà kinh tế nâng đáng kể dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 kể từ đầu năm, phần lớn nhờ vào tăng trưởng của nền kinh tế Hoa Kỳ.

Lạm phát cũng đã giảm mạnh khi hầu hết các ngân hàng trung ương lớn hiện đang kiểm soát được áp lực giá cả trong phạm vi mục tiêu của mình.

Tăng trưởng toàn cầu dự kiến ​​đạt trung bình 3,1% trong năm nay, tăng mạnh so với mức 2,6% trong cuộc thăm dò vào tháng 1/2024, cũng tăng so với mức 2,9% vào tháng 4/2024 và ổn định so với cuộc thăm dò cách đây 3 tháng.

Theo cuộc thăm dò của Reuters được thực hiện từ ngày 30/9 đến ngày 30/10 đối với 50 nền kinh tế quan trọng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu dự kiến ​​sẽ giữ nguyên ở mức 3,0% vào năm tới.

Mặc dù vào đầu năm nay, có nhiều lo ngại rằng nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ gặp rào cản do tác động của mức lãi suất cao nhất trong hơn 2 thập kỷ, nhưng khả năng phục hồi liên tục của nền kinh tế này khiến các nhà kinh tế và thị trường ngạc nhiên.

Ross Walker, Giám đốc kinh tế toàn cầu tại Natwest Markets, dự đoán về năm tới: "Tôi nghĩ, chủ đạo vẫn là hiệu suất kinh tế vượt trội của Hoa Kỳ - so với khu vực đồng euro và Vương quốc Anh".

Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế lớn nhất thế giới, được báo cáo gần đây đạt 2,8%, được thúc đẩy bởi chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ, dự kiến ​​sẽ đạt trung bình 2,6% trong năm nay và 1,9% vào năm 2025.

Nền kinh tế Hoa Kỳ không chỉ vượt qua tất cả các nước G10 mà còn tăng trưởng gần gấp đôi tốc độ mà các nhà kinh tế dự đoán vào đầu năm. Thị trường chứng khoán của nước này đang giao dịch gần mức cao kỷ lục, một phần là do dòng tiền chảy vào từ nước ngoài.

Những nhân tố mạnh khác là Ấn Độ - nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới, cũng như khả năng phục hồi rộng khắp ở châu Á.

Cùng với đó, gần đây, Nhật Bản - với sản lượng xuất khẩu tăng mạnh, đã thực hiện những điều chỉnh đầu tiên nhằm thoát khỏi chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo kéo dài nhiều thập kỷ.

D.Q

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼180K 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼180K 11,290
Cập nhật: 23/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼800K 114.500 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼800K 114.390 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼800K 113.680 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼790K 113.460 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼600K 86.030 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼470K 67.130 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼340K 47.780 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼740K 104.980 ▼740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼480K 70.000 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼520K 74.580 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼540K 78.010 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼300K 43.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼260K 37.940 ▼260K
Cập nhật: 23/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼50K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 11,030 ▼50K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,700 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼50K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼50K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼50K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 23/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16162 16429 17005
CAD 18235 18511 19131
CHF 30744 31121 31771
CNY 0 3546 3664
EUR 28740 29008 30038
GBP 34102 34492 35421
HKD 0 3184 3386
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15045 15633
SGD 19597 19878 20396
THB 711 774 828
USD (1,2) 25695 0 0
USD (5,10,20) 25734 0 0
USD (50,100) 25762 25796 26138
Cập nhật: 23/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 23/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 28,762 28,878 29,985
GBP 34,266 34,404 35,380
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,802 30,926 31,837
JPY 176.18 176.89 184.25
AUD 16,349 16,415 16,945
SGD 19,762 19,841 20,384
THB 769 772 806
CAD 18,425 18,499 19,015
NZD 0 15,089 15,596
KRW 0 17.98 19.82
Cập nhật: 23/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25756 25756 26136
AUD 16335 16435 17002
CAD 18415 18515 19069
CHF 30993 31023 31897
CNY 0 3568.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29011 29111 29887
GBP 34398 34448 35550
HKD 0 3270 0
JPY 177.34 178.34 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15150 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19741 19871 20603
THB 0 739.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 23/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,150
USD20 25,790 25,840 26,150
USD1 25,790 25,840 26,150
AUD 16,387 16,537 17,604
EUR 29,066 29,216 30,382
CAD 18,363 18,463 19,771
SGD 19,807 19,957 20,527
JPY 177.79 179.29 183.88
GBP 34,485 34,635 35,419
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 771 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/05/2025 14:00