Kinh tế tháng đầu năm: Nhiều chỉ tiêu tăng trưởng lạc quan

15:02 | 01/02/2021

115 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiếp đà năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội tháng 1/2021 cho thấy nhiều chỉ tiêu tăng trưởng khá lạc quan.
Kinh tế tháng đầu năm: Nhiều chỉ tiêu tăng trưởng lạc quan
Đón mã hàng đầu tiên của năm mới 2021 tại cảng Hoàng Diệu, Hải Phòng.

Công nghiệp, xuất khẩu tăng mạnh

Trước tiên phải kể đến sự tăng trưởng của sản xuất công nghiệp. Trong tháng 1/2021, sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc, tăng 22,2% so với tháng 1/2020, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 27,2%. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm ngoài, điển hình: Linh kiện điện thoại tăng 71,5%; thép cán tăng 63,4%; sắt, thép thô tăng 38,8%; ô tô tăng 38,2%; xi măng tăng 35,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 35,6%; sữa bột tăng 31,1%... Tháng 1/2021 là thời điểm trước Tết Nguyên đán nên hoạt động thương mại trong nước, vận tải và du lịch tăng so với tháng trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2021 ước tính đạt 479.900 tỷ đồng, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,7% (cùng kỳ năm 2020 tăng 8%).

Ở khía cạnh khác, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 tăng 0,06% so với tháng trước; giải ngân đầu tư công tăng 24,5%. Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/1/2021 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 2,02 tỷ USD, bằng 37,8% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, trong tháng 1/2021, số DN đăng ký thành lập mới tăng cả về số lượng, vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước và tăng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động. Tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung của các DN vào nền kinh tế trong tháng 1/2021 là 395.100 tỷ đồng, tăng 10,5% so với tháng 1/2020. Nếu tính cả 240.000 tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 4.015 DN đăng ký tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 1/2021 là 395.100 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2021, tăng tới 50,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 27,7 tỷ USD.

Những thách thức mới

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, số liệu kinh tế của tháng 1 khả quan. Tuy vậy, dự báo nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trở lại.

Theo TS Nguyễn Minh Phong, trong tháng 1, lạm phát chỉ tăng 0,06% so với tháng 12/2020 và giảm 0,97% so với cùng kỳ năm trước cho thấy ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên sức mua chưa hồi phục hoàn toàn. Sự tăng trở lại của các DN đăng ký mới cho thấy sự lạc quan và cơ hội đầu tư mới của DN năm 2021 đã được mở ra nhưng số DN dừng hoạt động và phá sản vẫn lớn. Do vậy, chính sách hỗ trợ DN cần tiếp tục duy trì và nhanh chóng. Trong đó, ưu tiên các chính sách hỗ trợ tài chính, công nghệ, thuế... cho các tập đoàn lớn có dự án phối hợp với các DN vừa và nhỏ để hình thành chuỗi giá trị nội địa hay quốc tế. Đồng thời tiếp tục đặt trọng tâm hoạt động đổi mới sáng tạo và nghiên cứu phát triển trong DN vì đây là hai yếu tố quan trọng để các quốc gia xây dựng năng lực cạnh tranh trong dài hạn.

Làn sóng dịch Covid-19 xuất hiện trở lại thêm một lần nữa đặt nền kinh tế vào những khó khăn mới cũng khiến nền kinh tế hao tổn thêm các nguồn lực cho phòng chống dịch. Trong khi đó, giá dầu thô biến động mạnh, giá thịt lợn còn cao. Sản xuất - kinh doanh nhiều ngành, lĩnh vực rất khó khăn; khu vực dịch vụ chịu tác động lớn, nhất là hàng không, du lịch…

Tuy vậy, vẫn có những yếu tố hỗ trợ nền kinh tế. Trong tháng 2 - tháng Tết Nguyên đán Tân Sửu nên sức mua có thể sẽ vẫn tăng mạnh giúp tổng cầu tăng lên. Ngoài ra, xuất khẩu nổi lên thành điểm sáng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Trong tháng 1, có 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 67,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 12/2020 đạt 27,905 tỷ USD. Ước tính tháng 1/2021 xuất siêu 1,3 tỷ USD. Đầu tư công được kỳ vọng tạo ra sự thay đổi nhanh, là động lực tăng trưởng, tạo việc làm, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế…

Chiến lược chống dịch hiệu quả đi liền với khơi thông các nguồn lực mới cho tăng trưởng đang được Chính phủ tập trung chỉ đạo. Phó Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế T.Ư Phan Đức Hiếu cho rằng, với kinh nghiệm kiểm soát dịch bệnh và chính sách điều hành của Chính phủ có độ linh hoạt cao, cùng với quyết liệt phòng chống dịch sẽ tạo mọi thuận lợi trong lưu thông hàng hóa, không để đứt gãy nền kinh tế - xã hội. Chính phủ và các bộ, ban, ngành cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ DN tận dụng cơ hội mà các Hiệp định Thương mại tự do mang lại; phát triển các mô hình kinh tế mới, phát triển kinh tế số và thương mại điện tử…

Chính phủ cần có gói hỗ trợ thứ 2 hướng đến mục tiêu phục hồi và tăng trưởng

Trước tình hình vẫn còn khó khăn, theo tôi, trong thời gian tới Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương cần khẩn trương xây dựng gói hỗ trợ lần 2 - hỗ trợ khu vực DN nhằm giảm thiểu tình trạng phá sản, giải thể DN, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế phù hợp với những thay đổi trên thế giới sau đại dịch.

Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00