Kinh tế số Việt Nam tiếp tục tăng trưởng nhanh nhất ASEAN

06:56 | 08/11/2023

145 lượt xem
|
Kinh tế số Việt Nam không chỉ duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ASEAN trong năm 2022-2023 mà còn được dự báo tiếp tục giữ vị trí quán quân trong năm 2025.

Đây là một trong những nhận định được đưa ra tại báo cáo nền kinh tế số Đông Nam Á lần thứ 8 do Google và Temasek công bố.

Thương mại điện tử và du lịch trực tuyến dẫn dắt tăng trưởng

Bất chấp những biến động của nền kinh tế vĩ mô toàn cầu, tổng giá trị hàng hóa (GMV) của khu vực dự kiến đạt 218 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu từ nền kinh tế kỹ thuật số của khu vực có triển vọng đạt mức 100 tỷ USD trong năm nay.

Cập nhật xu hướng kinh tế số của 6 nước ASEAN là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Việt Nam và Thái Lan thì Việt Nam tiếp tục là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất khu vực trong 2 năm 2022 và 2023. Vị trí này dự báo được duy trì trong năm 2025 (đồng hạng với Philippines).

Thói quen mua sắm trực tuyến của người dân thúc đẩy thương mại điện tử phát triển
Thói quen mua sắm trực tuyến của người dân thúc đẩy thương mại điện tử phát triển

Tổng giá trị hàng hóa (GMV) của Việt Nam dự kiến đạt tỷ lệ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) ở mức 20%, từ 30 tỷ USD trong năm 2023 lên gần 45 tỷ USD vào năm 2025. Tăng trưởng GMV trong hai năm tới sẽ được dẫn dắt bởi thương mại điện tử và du lịch trực tuyến.

Thương mại điện tử ở Việt Nam tăng 11% từ năm 2022 đến 2023; CAGR kỳ vọng tăng 22% đến năm 2025, hướng đến mục tiêu tổng giá trị hàng hóa đạt 24 tỷ USD trong năm 2025.

Ngành du lịch được dự báo sẽ hoàn toàn hồi phục trong năm nay, chủ yếu nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ của du lịch nội địa. Du lịch trực tuyến đã tăng 82% trong năm qua và kỳ vọng CAGR tăng 21% từ năm 2023 - 2025 với mức GMV dự kiến đạt 7 tỷ USD.

Các lĩnh vực quan trọng khác tiếp tục phát triển và góp phần thúc đẩy nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam như ngành vận tải và thực phẩm (dịch vụ giao đồ ăn) và truyền thông trực tuyến. Lĩnh vực này đã tăng trưởng 10% từ năm 2022-2023, dự kiến CAGR tăng 16% từ năm 2023 - 2025, đạt 4 tỷ USD vào năm 2025...

Cú hích cho tăng trưởng dịch vụ tài chính số

Sự chuyển đổi không thể đảo ngược từ hành vi trực tiếp sang trực tuyến (offline-to-online) tiếp tục thúc đẩy dịch vụ tài chính kỹ thuật số (DFS) phát triển. Việt Nam cũng đang trở thành quốc gia tăng trưởng nhanh nhất về thanh toán số, tăng 19% so với năm ngoái và sẽ tiếp tục phát triển ở mức 13% CAGR trong giai đoạn 2023-2025.

Tốc độ tăng trưởng trên tiếp tục được duy trì nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ, hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại và việc thanh toán qua mã QR ngày càng trở nên phổ biến hơn. Ngân hàng Nhà nước vẫn đang có nhiều chính sách khuyến khích và đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa.

Thanh toán bằng mã QR trở nên phổ thông và phổ cập tại nhiều địa phương
Thanh toán bằng mã QR trở nên phổ thông và phổ cập tại nhiều địa phương

Xét về đối tượng khách hàng tiêu dùng, theo báo cáo, nhóm người dùng có mức chi tiêu cao (HVUs) tiếp tục là yếu tố duy trì kinh tế bền vững với hơn 70% giá trị giao dịch của nền kinh tế số được tạo ra bởi 30% lượng người chi tiêu hàng đầu ở Đông Nam Á. Tại Việt Nam, nhóm HVU chi tiêu gấp 5,4 lần so với nhóm người dùng có mức chi tiêu thấp (non-HVUs).

Tuy nhiên, nhóm non-HVUs cũng mang lại cơ hội tăng trưởng, nhất là khi nhu cầu của người tiêu dùng tiếp tục tăng, đa số non-HVU sẽ sẵn sàng tăng chi tiêu trực tuyến nếu chúng ta xây dựng được sự tin tưởng, giải quyết các rào cản, chẳng hạn như tăng trải nghiệm cho khách hàng, nhu cầu tương tác thật với sản phẩm.

Các chuyên gia kinh tế đáng giá, với tốc độ tăng trưởng tốt của kinh tế số, Việt Nam thể hiện sự tăng trưởng tích cực về khối lượng đầu tư trong nửa đầu năm 2023 so với năm ngoái. Đây là minh chứng cho niềm tin của các nhà đầu tư đối với tiềm năng dài hạn của đất nước.

Ông Fock Wai Hoong - Trưởng ban Đông Nam Á của Temasek nhận định: kinh tế số của Việt Nam có tiềm năng vươn cao hơn nữa nhờ vào các yếu tố như sự phổ biến của các ứng dụng số hóa và lực lượng lao động công nghệ nội địa tự đào tạo có tay nghề cao thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo. Temasek vẫn lạc quan về tương lai của nền kinh tế số Đông Nam Á và sẽ tiếp tục triển khai vốn xúc tác để đạt được tăng trưởng bền vững và bao trùm, mang đến sự thịnh vượng cho mọi thế hệ.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Doanh nghiệp công nghệ số - Động lực thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số Việt NamDoanh nghiệp công nghệ số - Động lực thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số Việt Nam
Kinh tế số Việt Nam - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển bền vữngKinh tế số Việt Nam - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển bền vững
Thúc đẩy hợp tác kinh tế xanh, kinh tế số Việt Nam - SingaporeThúc đẩy hợp tác kinh tế xanh, kinh tế số Việt Nam - Singapore

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00