Kinh tế Mỹ có nguy cơ suy thoái sâu trở lại do ca nhiễm Covid-19 tăng sốc

11:12 | 08/11/2020

155 lượt xem
|
Số ca nhiễm Covid-19 tăng nhanh và các gói kích thích kinh tế sắp hết hiệu lực là những dấu hiệu cảnh báo nền kinh tế Mỹ tái suy thoái, theo nhận định của chuyên gia từ hãng Moody’s Analytics.
Kinh tế Mỹ có nguy cơ suy thoái sâu trở lại do ca nhiễm Covid-19 tăng sốc - 1
Ca nhiễm Covid-19 tại Mỹ tăng vọt. Ảnh: Getty

Vào tháng 10 vừa qua, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ sẽ sụt giảm 4,3% trong năm nay, thấp hơn nhiều so với con số 8% được dự đoán trước đó. Trong quý III vừa qua, GDP Mỹ đã có dấu hiệu chuyển biến tích cực hơn khi tăng 33,1% theo cơ sở năm và 7,4% so với quý trước.

Tuy vậy, nhà kinh tế trưởng Mark Zandi của hãng Moody’s Analytics cảnh báo, nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ có thể tiếp tục rơi vào suy thoái sâu do đại dịch Covid-19 hiện vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp cùng với việc chính phủ vẫn chưa thể thông qua một gói kích thích kinh tế mới.

“Đại dịch Covid-19 tại Mỹ vẫn đang trong tình trạng tồi tệ. Từ 40.000 ca nhiễm Covid-19 chỉ trong vòng 1 ngày vào những tuần trước đây, giờ đây con số này đã tăng lên 100.000 ca”, ông Zandi nhấn mạnh. Trên thực tế, trong ba ngày liên tiếp từ 4-6/11, số ca bệnh Covid-19 tại Mỹ đều chạm mức 100.000 ca/ ngày.

Chỉ tính riêng ở Mỹ, hiện đã có hơn 9,7 triệu người nhiễm Covid-19 và 236.000 ca tử vong. Theo chuyên gia Zandi, rất có khả năng Mỹ sẽ đi theo con đường của châu Âu. Trong những ngày vừa qua, rất nhiều quốc gia châu Âu đã phải áp dụng trở lại các biện pháp giãn cách xã hội, hoặc thậm chí phong tỏa để phòng chống dịch bệnh. Những quyết định trên dù gây ra nhiều khó khăn tới nền kinh tế nhưng vẫn là đúng đắn trong thời điểm này.

Ngoài ra, việc chính phủ Mỹ không thể sớm thông qua gói kích thích kinh tế mới khiến triển vọng tăng trưởng càng xấu đi. “Có lẽ phải tới tháng 1/2021, khi nhiệm kỳ tổng thống mới bắt đầu, chúng ta mới có một gói kích thích mới. Trong quãng thời gian từ giờ đến đó, nền kinh tế rất dễ bị tổn thương”, chuyên gia Zandi nhấn mạnh.

Kinh tế Mỹ có nguy cơ suy thoái sâu trở lại do ca nhiễm Covid-19 tăng sốc - 2
Sẽ rất khó để thông qua một gói kích thích kinh tế mới sớm khi cuộc đua vào Nhà Trắng vẫn chưa chính thức đi đến hồi kết. Ảnh: CNBC

Giới quan sát dự đoán ứng viên Dân chủ Joe Biden sẽ vượt qua Tổng thống Donald Trump để giành chiến thắng trong cuộc đua vào Nhà Trắng. Đảng Dân chủ sẽ nắm quyền kiểm soát Hạ viện, nhưng đảng Cộng hòa vẫn giữ thế đa số ở Thượng viện.

Với một chính phủ không đồng nhất, khó có khả năng ông Biden thông qua được một gói kích thích quy mô lớn. Thượng nghị sĩ Mitch McConnell, lãnh đạo phe đa số tại Thượng viện, mới đây khẳng định một gói kích thích mới là ưu tiên hàng đầu của ông.

Tuy nhiên, nhà kinh tế từng giành giải Nobel Paul Krugman nhận định dường như không có gì để chắc chắn việc ông McConnell sẽ đồng ý với một gói kích thích có quy mô 2.000 tỷ USD như đảng Dân chủ mong chờ.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 145,000
Hà Nội - PNJ 142,000 145,000
Đà Nẵng - PNJ 142,000 145,000
Miền Tây - PNJ 142,000 145,000
Tây Nguyên - PNJ 142,000 145,000
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 145,000
Cập nhật: 29/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 14,510
Miếng SJC Nghệ An 14,310 14,510
Miếng SJC Thái Bình 14,310 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 14,510
NL 99.99 13,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600
Trang sức 99.9 13,590 14,500
Trang sức 99.99 13,600 14,510
Cập nhật: 29/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 14,512
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 14,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 1,437
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 1,438
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 1,427
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 141,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 107,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 97,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 87,206
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 83,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 59,662
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cập nhật: 29/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 29/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 29/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 29/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 02:00