Kinh tế hồi phục nhanh, tăng trưởng tín dụng hơn 8% sau 5 tháng

09:52 | 19/06/2022

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đánh giá việc tăng trưởng tín dụng cao hơn nhiều so với cùng kỳ cho thấy nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang hồi phục nhanh sau đại dịch.

Chia sẻ tại buổi cập nhật thông tin hoạt động ngành ngân hàng tổ chức ở TPHCM chiều 18/6, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cho biết tăng trưởng tín dụng từ đầu năm đến nay đạt khoảng 8,2%, cao gần gấp đôi so với mức tăng trưởng cùng kỳ năm trước. Con số này chứng tỏ sự phục hồi nhanh của nền kinh tế, doanh nghiệp. Ngành ngân hàng cũng đã định hướng tập trung vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần ưu tiên từ đầu năm.

Với dòng vốn tín dụng chảy vào bất động sản được quan tâm thời gian qua, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết hoạt động cho vay các bất động sản tự sử dụng, tự kinh doanh tăng nhanh hơn nhiều so với tín dụng đổ vào các dự án lớn, bất động sản kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ sự điều hướng của dòng vốn vào nền kinh tế tốt hơn.

Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước cho biết chủ trương chung là luôn kiểm soát rủi ro với những lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao. Do đó, ngành ngân hàng phải kiểm soát rủi ro dòng vốn chảy vào bất động sản ở những phân khúc dự án lớn, dự án có tính chất đầu cơ còn việc đầu tư vào các lĩnh vực như nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội, nhà cho công nhân, cải tạo chung cư cũ vẫn được khuyến khích.

Kinh tế hồi phục nhanh, tăng trưởng tín dụng hơn 8% sau 5 tháng - 1
Tính đến ngày 9/6, tín dụng của toàn ngành ngân hàng tăng trưởng khoảng 8,15% (Ảnh: Tiến Tuấn).

Với vấn đề nóng là lạm phát, lãi suất ông Phạm Chí Quang, Phó vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, thừa nhận việc điều hành của Ngân hàng Nhà nước sẽ chịu thách thức khi thị trường toàn cầu đang có nhiều biến động, nhất là sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ vừa tăng lãi suất thêm 0,75%, mức tăng mạnh nhất từ năm 1994. Lạm phát trên toàn cầu, đặc biệt ở nhiều quốc gia lớn cũng ghi nhận mức tăng rất cao.

Dù vậy, Ngân hàng Nhà nước vẫn tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành dù chịu áp lực từ xu hướng nới lỏng tiền tệ, tăng lãi suất trên toàn cầu để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà nước với chi phí thấp, qua đó có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất - kinh doanh. Song song đó, Ngân hàng Nhà nước cũng tiếp tục điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt, phù hợp.

Theo Dân trí

Chuyên gia kinh tế Chuyên gia kinh tế "bóc mẽ" những kiểu khách mà ngân hàng sợ nhất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 12:00