Kinh nghiệm quí của người dân Dải Gaza trong thích ứng năng lượng

20:19 | 04/10/2022

494 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại Dải Gaza - vùng đất với tần suất mất điện 12 giờ/ngày, người nuôi cá và chủ nhà hàng Yasser al-Hajj, đã quyết định sử dụng các tấm pin mặt trời để giảm hóa đơn tiền điện.
Kinh nghiệm quí của người dân Dải Gaza trong thích ứng năng lượng

Thật vậy, ông Yasser al-Hajj đã lắp đặt các tấm pin quang điện cho trại cá của mình từ 6 năm nay. Khi đứng trước hàng chục tấm kính phủ đầy bụi xung quanh các hồ cá bơi tung tăng, ông cho biết: “Điện là xương sống của nghề. Chúng tôi dùng điện mặt trời để bơm oxy cho cá và hút nước từ biển”.

Theo ông Yasser al-Hajj, việc sử dụng năng lượng tái tạo đã giúp ông giảm được 2/3 hóa đơn tiền điện. Ông nhận xét: “Chúng tôi từng phải trả 150.000 shekel (tức 43.255 USD/tháng). Đây là con số rất lớn so với khoảng 50.000 shekel (14.444 USD/tháng) hiện nay”.

Hiện nay, phong trào Hồi giáo Hamas đang nắm quyền kiểm soát Dải Gaza. Từ năm 2007, Israel đã chiếm đóng vùng đất thuộc địa phận Palestine này. Với một nhà máy điện duy nhất bị hư hại bởi nhiều lần xung đột, Dải Gaza không thể cung cấp điện trong hơn 12 giờ/ngày. Vì vậy, nhiều cư dân vùng Gaza phải sử dụng máy phát điện chạy bằng dầu đốt, còn những người khác chuyển sang sử dụng năng lượng mặt trời như ông Yasser al-Hajj. Hơn nữa, mặt trời chiếu sáng hơn 300 ngày/năm tại Dải Gaza, tạo cơ hội cho người dân độc lập về năng lượng.

Hành trình chuyển dịch từ dầu sang năng lượng mặt trời

Theo Tạp chí Năng lượng, Bền vững và Xã hội, trong những năm gần đây, các tấm pin mặt trời đã lan tỏa trên những mái nhà ở Gaza. Hiện nay, 20% mái nhà ở Gaza sử dụng năng lượng mặt trời. Người chủ tiệm bánh tên Bishara Shehadeh cho biết đã lắp đặt hàng trăm tấm pin mặt trời trên mái cơ sở kinh doanh của mình từ mùa hè này. Theo ông, đây là một hoạt động sinh lời: “Ban ngày, chúng tôi bán điện dư cho công ty điện lực để đổi lấy điện vào ban đêm. Hiện nay, chúng tôi đang sử dụng lò nướng bánh mì chạy bằng dầu diesel, nhưng chúng tôi muốn đổi sang lò điện của Israel và chạy nó bằng năng lượng mặt trời”.

Việc chuyển dịch năng lượng như trường hợp của tiệm bánh và trại nuôi cá là điều khả thi nhờ có sự tài trợ nước ngoài. Người dân Gaza cũng có thể tự chi trả. Thế nhưng, theo Liên Hợp Quốc, gần 80% cư dân vùng này sống phụ thuộc vào viện trợ nhân đạo. Vì vậy, không phải ai cũng có đủ điều kiện để lắp đặt điện mặt trời.

Trên thực tế, ông Bishara Shehadeh đã mở khoản vay 4 năm để lắp đặt hệ thống điện mặt trời. Kỹ sư Shehab Hussein thuộc công ty địa phương MegaPower - chuyên sản xuất thiết bị năng lượng mặt trời cho biết: “Trong 2 năm qua, các doanh nhân đã chuyển sang sử dụng năng lượng mặt trời vì nó tiết kiệm tiền bạc và là một khoản đầu tư sinh lời”.

Mặt khác, phần lớn pin năng lượng mặt trời được sử dụng ở Gaza có xuất xứ từ Trung Quốc. Với mức bảo dưỡng tối thiểu, chúng có thể hoạt động trong vài năm, nhưng pin phải được thay với tần suất 2-3 năm/lần. Bà Raya al-Dadah - Trưởng Phòng thí nghiệm Công nghệ Năng lượng Bền vững tại Đại học Birmingham ở Anh, cho biết các tấm pin mặt trời mà gia đình bà sử dụng ở Gaza đã có tuổi thọ hơn 15 năm: “Tuy không còn mới, nhưng nước trong phòng tắm luôn rất nóng”.

Năng lượng mặt trời công nghệ cao

Tuy quá trình lắp đặt các tấm pin tương đối đơn giản, bà Raya al-Dadah đã gặp khó khăn trong việc nhập khẩu các công nghệ phức tạp hơn. Nguyên nhân là do các hạn chế do Ai Cập và Israel áp đặt vào các cửa khẩu của Gaza.

Trong số những công nghệ mới, hệ thống pin mặt trời xoay theo hướng nắng có thể giúp tối ưu hóa hoạt động cung cấp năng lượng. Đây là công nghệ tiên tiến hơn và đắt tiền hơn, do công ty SolarGik của Israel phát triển bên kia bờ biên giới. Công nghệ này hoạt động nhờ một thiết bị theo dõi điều kiện thời tiết.

Thật vậy, ông Gil Kroyzer - Giám đốc điều hành của tập đoàn SolarGik giải thích: “Hệ thống này sẽ nâng sản lượng điện lên 15-20% so với các tấm pin tiêu chuẩn thường. Một ngày nào đó những tấm pin này sẽ “dự đoán được thời tiết” nhờ vào trí tuệ nhân tạo. Cuộc cách mạng công nghệ đang được tiến hành nhưng chúng ta cần những phương pháp tốt hơn để lưu trữ năng lượng mặt trời trước khi có thể thay thế nhiên liệu hóa thạch”.

Còn bà Raya al-Dadah tin rằng các tấm pin tiêu chuẩn thường vẫn có thể cung cấp một “nguồn năng lượng tin cậy, hứa hẹn có sẵn ở khắp mọi nơi”.

SIPET hỗ trợ đắc lực Đông Nam Á trong quá trình chuyển đổi năng lượng tái tạoSIPET hỗ trợ đắc lực Đông Nam Á trong quá trình chuyển đổi năng lượng tái tạo
Feldheim - Ngôi làng Feldheim - Ngôi làng "bình thản" với khủng hoảng năng lượng
Đức: Cuộc chiến năng lượng vì sự thịnh vượng và tự doĐức: Cuộc chiến năng lượng vì sự thịnh vượng và tự do

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
NL 99.99 14,200 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▼30K
Trang sức 99.9 14,560 ▲20K 15,160 ▲20K
Trang sức 99.99 14,570 ▲20K 15,170 ▲20K
Cập nhật: 26/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16615 16884 17455
AUD 16613 16881 17458
CAD 18210 18486 19097
CAD 18209 18485 19099
CHF 32072 32454 33098
CHF 32072 32454 33098
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29899 30172 31197
EUR 29899 30172 31197
GBP 33943 34333 35264
GBP 33948 34338 35261
HKD 0 3260 3462
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19752 20033 20559
THB 732 796 849
USD (1,2) 26104 0 0
USD (5,10,20) 26146 0 0
USD (50,100) 26174 26194 26403
Cập nhật: 26/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 26/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 16:00