Kinh nghiệm quí của người dân Dải Gaza trong thích ứng năng lượng

20:19 | 04/10/2022

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Dải Gaza - vùng đất với tần suất mất điện 12 giờ/ngày, người nuôi cá và chủ nhà hàng Yasser al-Hajj, đã quyết định sử dụng các tấm pin mặt trời để giảm hóa đơn tiền điện.
Kinh nghiệm quí của người dân Dải Gaza trong thích ứng năng lượng

Thật vậy, ông Yasser al-Hajj đã lắp đặt các tấm pin quang điện cho trại cá của mình từ 6 năm nay. Khi đứng trước hàng chục tấm kính phủ đầy bụi xung quanh các hồ cá bơi tung tăng, ông cho biết: “Điện là xương sống của nghề. Chúng tôi dùng điện mặt trời để bơm oxy cho cá và hút nước từ biển”.

Theo ông Yasser al-Hajj, việc sử dụng năng lượng tái tạo đã giúp ông giảm được 2/3 hóa đơn tiền điện. Ông nhận xét: “Chúng tôi từng phải trả 150.000 shekel (tức 43.255 USD/tháng). Đây là con số rất lớn so với khoảng 50.000 shekel (14.444 USD/tháng) hiện nay”.

Hiện nay, phong trào Hồi giáo Hamas đang nắm quyền kiểm soát Dải Gaza. Từ năm 2007, Israel đã chiếm đóng vùng đất thuộc địa phận Palestine này. Với một nhà máy điện duy nhất bị hư hại bởi nhiều lần xung đột, Dải Gaza không thể cung cấp điện trong hơn 12 giờ/ngày. Vì vậy, nhiều cư dân vùng Gaza phải sử dụng máy phát điện chạy bằng dầu đốt, còn những người khác chuyển sang sử dụng năng lượng mặt trời như ông Yasser al-Hajj. Hơn nữa, mặt trời chiếu sáng hơn 300 ngày/năm tại Dải Gaza, tạo cơ hội cho người dân độc lập về năng lượng.

Hành trình chuyển dịch từ dầu sang năng lượng mặt trời

Theo Tạp chí Năng lượng, Bền vững và Xã hội, trong những năm gần đây, các tấm pin mặt trời đã lan tỏa trên những mái nhà ở Gaza. Hiện nay, 20% mái nhà ở Gaza sử dụng năng lượng mặt trời. Người chủ tiệm bánh tên Bishara Shehadeh cho biết đã lắp đặt hàng trăm tấm pin mặt trời trên mái cơ sở kinh doanh của mình từ mùa hè này. Theo ông, đây là một hoạt động sinh lời: “Ban ngày, chúng tôi bán điện dư cho công ty điện lực để đổi lấy điện vào ban đêm. Hiện nay, chúng tôi đang sử dụng lò nướng bánh mì chạy bằng dầu diesel, nhưng chúng tôi muốn đổi sang lò điện của Israel và chạy nó bằng năng lượng mặt trời”.

Việc chuyển dịch năng lượng như trường hợp của tiệm bánh và trại nuôi cá là điều khả thi nhờ có sự tài trợ nước ngoài. Người dân Gaza cũng có thể tự chi trả. Thế nhưng, theo Liên Hợp Quốc, gần 80% cư dân vùng này sống phụ thuộc vào viện trợ nhân đạo. Vì vậy, không phải ai cũng có đủ điều kiện để lắp đặt điện mặt trời.

Trên thực tế, ông Bishara Shehadeh đã mở khoản vay 4 năm để lắp đặt hệ thống điện mặt trời. Kỹ sư Shehab Hussein thuộc công ty địa phương MegaPower - chuyên sản xuất thiết bị năng lượng mặt trời cho biết: “Trong 2 năm qua, các doanh nhân đã chuyển sang sử dụng năng lượng mặt trời vì nó tiết kiệm tiền bạc và là một khoản đầu tư sinh lời”.

Mặt khác, phần lớn pin năng lượng mặt trời được sử dụng ở Gaza có xuất xứ từ Trung Quốc. Với mức bảo dưỡng tối thiểu, chúng có thể hoạt động trong vài năm, nhưng pin phải được thay với tần suất 2-3 năm/lần. Bà Raya al-Dadah - Trưởng Phòng thí nghiệm Công nghệ Năng lượng Bền vững tại Đại học Birmingham ở Anh, cho biết các tấm pin mặt trời mà gia đình bà sử dụng ở Gaza đã có tuổi thọ hơn 15 năm: “Tuy không còn mới, nhưng nước trong phòng tắm luôn rất nóng”.

Năng lượng mặt trời công nghệ cao

Tuy quá trình lắp đặt các tấm pin tương đối đơn giản, bà Raya al-Dadah đã gặp khó khăn trong việc nhập khẩu các công nghệ phức tạp hơn. Nguyên nhân là do các hạn chế do Ai Cập và Israel áp đặt vào các cửa khẩu của Gaza.

Trong số những công nghệ mới, hệ thống pin mặt trời xoay theo hướng nắng có thể giúp tối ưu hóa hoạt động cung cấp năng lượng. Đây là công nghệ tiên tiến hơn và đắt tiền hơn, do công ty SolarGik của Israel phát triển bên kia bờ biên giới. Công nghệ này hoạt động nhờ một thiết bị theo dõi điều kiện thời tiết.

Thật vậy, ông Gil Kroyzer - Giám đốc điều hành của tập đoàn SolarGik giải thích: “Hệ thống này sẽ nâng sản lượng điện lên 15-20% so với các tấm pin tiêu chuẩn thường. Một ngày nào đó những tấm pin này sẽ “dự đoán được thời tiết” nhờ vào trí tuệ nhân tạo. Cuộc cách mạng công nghệ đang được tiến hành nhưng chúng ta cần những phương pháp tốt hơn để lưu trữ năng lượng mặt trời trước khi có thể thay thế nhiên liệu hóa thạch”.

Còn bà Raya al-Dadah tin rằng các tấm pin tiêu chuẩn thường vẫn có thể cung cấp một “nguồn năng lượng tin cậy, hứa hẹn có sẵn ở khắp mọi nơi”.

SIPET hỗ trợ đắc lực Đông Nam Á trong quá trình chuyển đổi năng lượng tái tạoSIPET hỗ trợ đắc lực Đông Nam Á trong quá trình chuyển đổi năng lượng tái tạo
Feldheim - Ngôi làng Feldheim - Ngôi làng "bình thản" với khủng hoảng năng lượng
Đức: Cuộc chiến năng lượng vì sự thịnh vượng và tự doĐức: Cuộc chiến năng lượng vì sự thịnh vượng và tự do

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:00