Kinh doanh thủy sản cần nắm bắt thời cơ trong năm 2022

07:00 | 28/02/2022

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2021, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến các doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Nhưng nhiều doanh nghiệp đã biết chớp thời cơ từ các chính sách hỗ trợ của Chính phủ như giảm thuế, miễn giảm tiền điện và đặc biệt là vận chuyển... trong dịch bệnh nên đã "lội ngược dòng", đảm bảo các đơn hàng và giữ được uy tín trên thị trường quốc tế.

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có một năm đạt giá trị ấn tượng khi tăng 6% so với năm 2020, đạt gần 9 tỷ USD. Trong đó, ngành hàng tôm đóng góp gần 45% và ngành cá tra chiếm 18%, khi đạt lần lượt 3,9 tỷ USD và 1,6 tỷ USD.

Kinh doanh thủy sản cần nắm bắt thời cơ trong năm 2022
Doanh nghiệp thủy sản cần kiểm soát chặt hơn các chi phí.

Về hoạt động kinh doanh chung, có thể chia các doanh nghiệp niêm yết trong ngành theo hai hướng nổi bật: một là "lội ngược dòng" để hồi phục mạnh mẽ hoặc tiếp tục đà suy giảm do không thể kiểm soát các chi phí.

Trong thực tế, hầu hết các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản đều có nhà máy, vùng nguyên liệu tại phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây cũng là hai khu vực chịu ảnh hưởng nặng từ làn sóng dịch lần thứ tư vừa qua, khi có tới hơn 3 tháng phải duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trong trạng thái cầm chừng, ách tắc về vận chuyển hàng hóa.

Đơn cử như Công ty cổ phần Nam Việt, là doanh nghiệp cung cấp dòng sản phẩm chính liên quan đến cá tra nên năm 2021 là năm vất vả với ban lãnh đạo cũng như đội ngũ quản lý. Theo đó, lợi nhuận gộp trong quý III/2021 của Nam Việt chỉ bằng 35% cùng kỳ năm trước đó, lợi nhuận sau thuế còn âm hơn 13 tỷ đồng. Đặc biệt, số lượng công nhân có thể làm việc tại nhà máy giảm sút do thực hiện 3 tại chỗ khiến sản lượng hàng bán của công ty cũng giảm theo. Cước tàu, phí vận chuyển tăng cao trong quý III/2021 khiến chi phí bán hàng của Nam Việt tăng 73% so với cùng kỳ năm 2020.

Một trong những công ty chế biến xuất khẩu cá tra lớn nhất Việt Nam là Công ty Đầu tư và Phát triển đa quốc gia I.D.I cũng ngậm ngùi vì kết quả kinh doanh sụt giảm với lãi ròng quý III/2021 chỉ bằng 31% cùng kỳ năm 2020.

Còn với Minh Phú, doanh nghiệp được mệnh danh là “vua tôm”, hiện chưa công bố Báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2021. Nhưng theo báo cáo tài chính công ty mẹ, quý cuối năm ngoái, doanh nghiệp này ghi nhận chi phí bán hàng tăng hơn 92% so với cùng kỳ năm 2020, cùng lãi ròng giảm hơn 11%. Trong đó, chi phí tàu tăng cao là nguyên nhân mức chênh lệch trên. “Vua tôm” ghi nhận chi phí bán hàng trong năm vừa qua vọt lên hơn 510 tỷ đồng, tăng gần 83% so với năm 2020, còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 27% và lãi ròng giảm nhẹ về mức 532 tỷ đồng.

Theo ông Hồ Quốc Lực - Chủ tịch HĐQT Thực phẩm Sao Ta, tâm thế của ngành thủy sản năm 2022 rất khác biệt. Có doanh nghiệp vui mừng, có doanh nghiệp đắn đo cho giai đoạn sắp tới, có nhiều doanh nghiệp âu lo vì không hoàn tất hợp đồng.

Trong đó, nhiều doanh nghiệp lo lắng sẽ không giữ được hiệu quả như năm trước do nhiều nguyên nhân như vật tư đầu vào tăng, chi phí lao động, chi phí y tế cho tầm soát dịch bệnh kéo dài và đặc biệt là tiền thuê container rỗng đi thị trường xa như Bắc Mỹ, EU tăng mạnh.

Trung tâm Nuôi biển công nghệ cao, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I tiến hành thu hoạch cá chim. Ảnh: Hải Luận
Nuôi trồng thủy sản cần phải nhanh chóng nắm bắt thời cơ, phát triển thị trường.

Nhưng bất chấp những thách thức chung mà doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt, một số đơn vị trong ngành thủy sản lại ghi nhận kết quả kinh doanh vượt trội trong năm 2021. Với bí quyết là việc nhanh chóng khôi phục sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu vào 3 tháng cuối năm để có thể vừa chiếm lĩnh thị trường, tăng giá trị sản phẩm đồng thời giữ uy tín đối với khách hàng quốc tế.

Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn luôn là cái tên đầu tiên được nhắc đến khi nói về ngành thủy sản nói chung và mặt hàng cá tra nói riêng. Là công ty dẫn đầu thị trường, Vĩnh Hoàn có kết quả kinh doanh vượt trội hơn so với các đơn vị cùng ngành trong quý khó khăn nhất năm vừa qua và thậm chí còn lội ngược dòng mạnh mẽ trong 3 tháng cuối năm, với doanh thu thuần tăng gần 40%, đạt gần 2.700 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp năm ngoái của Vĩnh Hoàn ở mức hơn 19%, nghĩa là cao hơn năm 2020 gần 5%. Năm 2021, Vĩnh Hoàn báo lãi ròng ở mức 1.110 tỷ đồng (tăng 54% so với năm liền kề trước đó), gấp bình quân 8 lần lợi nhuận sau thuế của I.D.I hay Nam Việt.

Còn trong ngành hàng tôm, Camimex Group và Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Cụ thể, Sao Ta ghi nhận doanh thu thuần tăng gần 18%, cùng lãi ròng tăng gần 27%. Biên lợi nhuận ròng năm vừa qua của công ty này tăng nhẹ so với năm liền kề trước đó khi đạt 5,5%.

Dù ở quy mô nhỏ hơn Sao Ta (xét về doanh thu), song kết quả kinh doanh tích cực trong năm vừa qua của Camimex Group cũng góp phần lớn trong thúc đẩy tăng trưởng chung toàn ngành. Công ty có trụ sở chính tại Cà Mau này ghi nhận lãi ròng tăng 38% so với năm 2020, đạt gần 83 tỷ đồng. Song, biên lợi nhuận ròng năm vừa qua của Camimex Group giảm nhẹ so với năm liền kề trước đó khi chỉ đạt 3,7%.

Chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2022 ở mức tương đương năm 2021. Riêng với ngành tôm, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đã khởi sắc trong 2 tháng đầu năm 2022 và hứa hẹn chinh phục mốc 4 tỷ USD năm nay trong tầm tay.

Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp ngành thủy sản cần phải chủ động hơn nữa trong việc tận dụng các gói hỗ trợ về tài chính cũng như chính sách của Chính phủ trong việc phục hồi kinh doanh, tăng cường kiểm soát chi phí cũng như quản trị doanh nghiệp. Năm 2022, với đà phục hồi mạnh của thị trường thủy sản cũng như lợi thế từ uy tín của sản phẩm thủy sản "made in Vietnam" đang hứa hẹn những cơ hội rộng phát triển mạnh của ngành thủy sản nước ta.

Tùng Dương

Đến năm 2030, phấn đấu thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020 Đến năm 2030, phấn đấu thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020
Vượt xa Nhật và EU, Mỹ vẫn là thị trường thủy sản số 1 của Việt Nam Vượt xa Nhật và EU, Mỹ vẫn là thị trường thủy sản số 1 của Việt Nam
Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản
Tin tức kinh tế ngày 12/12: “Chạy nước rút” giải ngân vốn đầu tư công Tin tức kinh tế ngày 12/12: “Chạy nước rút” giải ngân vốn đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 02:00