Vượt xa Nhật và EU, Mỹ vẫn là thị trường thủy sản số 1 của Việt Nam

21:01 | 22/01/2022

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước tăng gần 6% so với năm 2020, đạt gần 8,89 tỷ USD, trong đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất, trị giá 2,05 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản các loại của Việt Nam giảm nhẹ 1,2% sau 3 tháng tăng liên tiếp, đạt 900 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2020 vẫn tăng 23,2%. Lũy kế cả năm 2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước tăng gần 6% so với năm 2020, đạt gần 8,89 tỷ USD.

Tôm, cá tra, cá ngừ là 3 dòng sản phẩm chính XK sang Mỹ,
Tôm, cá tra, cá ngừ là 3 sản phẩm chính xuất khẩu sang Mỹ

Mặc dù dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và xuất khẩu, nhất là vào giai đoạn quý III/2021 khiến cộng đồng doanh nghiệp thủy sản lo ngại về mục tiêu xuất khẩu 8,8 tỷ USD. Nhưng sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 128/NQ-CP, xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã lội ngược dòng ngoạn mục trong những tháng cuối năm đưa kết quả cả năm 2021 vượt trên mong đợi với trên 8,9 tỷ USD.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) cho biết, năm qua, xuất khẩu cá tra cả năm 2021 về đích vượt xa dự đoán với trên 1,6 tỷ USD, tăng 10%, xuất khẩu tôm đạt 3,88 tỷ USD, tăng 4%, cá ngừ đạt 757 triệu USD, xuất khẩu mực, bạch tuộc 600 triệu USD.

Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, chiếm 23,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt trên 2,05 tỷ USD, tăng 26,2% so với năm 2020. Riêng tháng 12/2021 kim ngạch giảm 9,3% so với tháng 11/2021 nhưng tăng 35% so với tháng 12/2020, đạt 179,33 triệu USD.

Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản chiếm 14,9%, đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt trên 1,33 tỷ USD, giảm 7,4% so với năm 2020; riêng tháng 12/2021 kim ngạch giảm 15% so với tháng 11/2021 và giảm 10,6% so với tháng 12/2020, đạt 115,95 triệu USD.

Đứng thứ 3 là thị trường EU đạt 1,02 tỷ USD, chiếm 11,5%, tăng 11,4% so với năm 2020. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc chiếm 11%, đạt 977,93 triệu USD, giảm 17% so với năm trước.

Xuất khẩu thủy sản sang các nước thuộc khối hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) năm 2021 thu về gần 2,2 tỷ USD, gần tương đương so với năm 2020. Riêng trong tháng 12, xuất khẩu sang khối thị trường này đạt 209 triệu USD.

Nhìn chung, trong năm 2021, xuất khẩu thủy sản sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với năm 2020. Trong những năm tới, sản phẩm tôm vẫn là “át chủ bài” của ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

P.V

Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản
Canada thị trường đầy tiềm năng cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam Canada thị trường đầy tiềm năng cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần? Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:00