Kinh doanh thua lỗ, bầu Đức vẫn có “sức hút” lớn với dòng tiền?

13:41 | 20/05/2020

255 lượt xem
|
Giữa lúc thị trường giằng co, các cổ phiếu liên quan tới doanh nghiệp của bầu Đức vẫn tăng và được giao dịch mạnh. Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai sáng nay tăng trần, mọi lệnh bán đều được “quét” sạch sẽ.

Thị trường sáng nay (20/5) diễn ra giằng co căng thẳng. VN-Index loanh quanh ở ngưỡng tham chiếu, tạm thời đang tăng 1,73 điểm tương ứng 0,2% lên 847,65 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 2,1 điểm tương ứng 1,93% còn 106,72 điểm; UPCoM-Index tăng 0,24 điểm tương ứng 0,45% lên 54,04 điểm.

Trong mối tương quan với những phiên trước, thanh khoản sáng nay dường như “mất hút” trên sàn HSX.

Cụ thể, khối lượng giao dịch trên HSX đạt 121,31 triệu đơn vị tương ứng giá trị giao dịch 2.104,04 tỷ đồng. HNX có 23,16 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 211,38 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 7,37 triệu cổ phiếu tương ứng 85,31 tỷ đồng.

Kinh doanh thua lỗ, bầu Đức vẫn có “sức hút” lớn với dòng tiền?

Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai sáng nay bất ngờ "gây sốt"

Độ rộng thị trường đã có phần nghiêng về phía các mã giảm giá. Theo thống kê, cả 3 sàn giao dịch có 343 mã giảm, 27 mã giảm sàn so với 263 mã tăng và 40 mã tăng trần.

Nhóm cổ phiếu lớn đã có sự phân hoá rõ rệt. Trong rổ VN30 chứng kiến tới 20 mã giảm giá so với 9 mã tăng.

Nhiều cổ phiếu đã ở trạng thái mất giá như VIC, BID, VJC, MWG, GAS, PNJ, FPT, VPB…Tuy vậy, vẫn có một số mã đạt được trạng thái tăng là VHM tăng 2.300 đồng lên 75.500 đồng; BVH tăng 1.300 đồng lên 49.900 đồng; SAB tăng 1.000 đồng lên 173.000 đồng, VRE, MSN và VNM đều tăng.

Trong đó, VHM là mã hỗ trợ đắc lực nhất đối với VN-Index. Mã này đóng góp cho chỉ số chính gần 2,2 điểm. Nói cách khác, chỉ riêng mã này đã “cân” cả sàn HSX.

HAG tăng trần lên 4.160 đồng, khớp lệnh đạt 3,86 triệu cổ phiếu, không hề có dư bán. HNG cũng tăng 200 đồng lên 14.200 đồng.

Hoàng Anh Gia Lai vừa thông báo, ngày 26/6 tới đây sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 và ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ vào 28/5.

Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cho biết, do HAGL đang trong giai đoạn đầu tư chuyển đổi ngành nghề, cơ cấu cây trồng nên phát sinh các khoản lỗ do chi phí chuyển đổi vườn cây và chi phí thanh lý các tài sản gắn liền với vườn cây cũ, trong khi hơn một nửa diện tích cây ăn trái đang trong giai đoạn đầu tư kiến thiết cơ bản.

Các khoản lỗ này sẽ giảm dần và HAGL sẽ nỗ lực để chuyển sang trạng thái có lợi nhuận trong thời gian sớm nhất.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ duy trì đà tăng và VN-Index và VN30 có thể sẽ kiểm định các mức kháng cự tương ứng 880 điểm và 833 điểm.

Đồng thời, tâm lý nhà đầu tư vẫn duy trì mức lạc quan nhưng đà lạc quan có phần chậm lại cho thấy rủi ro ngắn hạn có dấu hiệu tăng nhẹ.

Ngoài ra, áp lực điều chỉnh gia tăng trên cổ phiếu cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn đang gặp khó khăn. Điểm tích cực mà Yuanta Việt Nam đánh giá là nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ tiếp tục giữ nhịp tăng của thị trường và áp lực điều chỉnh có thể gia tăng lên nhóm cổ phiếu midcap (vốn hoá trung bình) và smallcap (vốn hoá nhỏ).

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:00