Kinh doanh sa sút và thua lỗ nhưng bầu Đức vẫn... cực giàu!

08:23 | 31/07/2019

4,982 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tái cơ cấu Hoàng Anh Gia Lai dường như vẫn là bài toán dài hơi với bầu Đức khi tập đoàn này vừa báo lỗ hơn 700 tỷ đồng trong quý II/2019. Đáng chú ý là tập đoàn này đang có khoản vay, mượn tới gần 2.700 tỷ đồng với Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức.

Cuối chiều ngày 30/7, Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL - mã HAG) đã công bố báo cáo tài chính quý II/2019 với kết quả kinh doanh tiếp tục sa sút mạnh, không khỏi gây thất vọng cho cổ đông.

Theo đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ của HAGL giảm mạnh tới 1.375 tỷ đồng so với cùng kỳ, chỉ còn đạt 513 tỷ đồng.

Kinh doanh sa sút và thua lỗ nhưng bầu Đức vẫn... cực giàu!
Bầu Đức đang cho tập đoàn của mình vay, mượn tới gần 2.700 tỷ đồng

Một phần nguyên nhân được lãnh đạo HAGL lý giải xuất phát từ sự hụt thu của khoản doanh thu từ khu phức hợp HAGL - Myanmar khiến doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê và dịch vụ khác giảm 272 tỷ đồng còn 63 tỷ đồng.

Đáng chú ý, với nguồn thu từ chanh dây giảm đã kéo theo doanh thu trái cây của tập đoàn này giảm tới 522 tỷ đồng xuống còn 408 tỷ đồng trong quý II vừa qua. HAGL cho biết, trong kỳ này, tập đoàn chủ động điều tiết mùa vụ, không thu hoạch nhiều so với cùng năm 2018.

Việc chuyển đổi diện tích trồng ớt sang trồng các loại cây dài ngày cũng khiến HAGL mất đi doanh thu từ ớt giảm (quý II năm 2018, khoản này đạt 359 tỷ đồng song quý II năm nay không phát sinh).

Trong khi đó, chủ trương tập trung đầu tư cây ăn trái lại dẫn đến giảm mạnh nguồn thu bán sản phẩm, hàng hoá (giảm 181 tỷ đồng còn 25 tỷ đồng). Doanh thu bán bò cũng giảm 38 tỷ đồng và không còn phát sinh trong quý II vừa rồi.

Giá vốn mặc dù chỉ còn bằng 1/3 so với cùng kỳ tuy nhiên do tỷ trọng giá vốn vẫn lớn nên lợi nhuận gộp trong quý này của HAGL vẫn giảm tới gần 84% còn 155 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính tăng gần 12% trong khi chi phí tài chính giảm gần 26%, lãi trong công ty liên kết tăng mạnh hơn 4 lần nhưng con số tuyệt đối lại rất khiêm tốn.

Trong quý II vừa rồi, doanh nghiệp của bầu Đức đã tiết giảm đáng kể chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm tới 44% so với cùng kỳ còn 186 tỷ đồng, tuy nhiên, chi phí bán hàng lại tăng gấp đôi lên gần 103 tỷ đồng.

Kinh doanh trong bối cảnh nguồn thu không đủ bù chi phí, HAGL ghi nhận lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh gần 329 tỷ đồng, đảo ngược so kết quả lãi thuần gần 206 tỷ đồng trong quý II/2018.

Theo vào đó, việc thực hiện đánh giá các tài sản không hiệu quả và điều chỉnh chi phí chuyển đổi vườn cây ăn trái đã dẫn đến hạng mục chi phí khác của HAGL trong quý II tăng lên gấp 3 và tập đoàn này phát sinh lỗ khác 378 tỷ đồng, tăng lỗ tương ứng gấp 3 cùng kỳ.

Khép lại quý II/2019, HAGL báo lỗ trước thuế hơn 686 tỷ đồng (cùng kỳ lãi gần 95 tỷ đồng); lỗ sau thuế 713 tỷ đồng (cùng kỳ lãi hơn 43 tỷ đồng) trong đó lỗ thuộc về công ty mẹ là 539 tỷ đồng.

Luỹ kế nửa đầy năm 2019, tập đoàn của bầu Đức bị sụt giảm hơn 68% doanh thu thuần, đạt 923 tỷ đồng, lỗ trước thuế hơn 666 tỷ đồng so với mức lãi cùng kỳ là 127 tỷ đồng; lỗ sau thuế hơn 691 tỷ đồng (cùng kỳ lãi hơn 100 tỷ đồng). Riêng lỗ ròng thuộc về công ty trong 6 tháng đầu năm gần 503 tỷ đồng, tăng lỗ gấp hơn 14 lần.

Tại thời điểm cuối tháng 6/2019, HAGL có 34.168 tỷ đồng nợ phải trả, con số này tăng hơn 2.867 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng 5.380 tỷ đồng lên 18.517 tỷ đồng. Tuy nhiên, điểm sáng là tổng nợ vay cả ngắn hạn và dài hạn của tập đoàn này vào cuối quý II đã giảm tới 4.130 tỷ đồng (gần 19%) so với thời điểm đầu năm, còn khoảng 17.620 tỷ đồng.

Thuyết minh báo cáo tài chính cũng cho thấy, HAGL đang có khoản phải trả ngắn hạn lên tới 1.500 tỷ đồng đối với ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch HĐQT (mượn tạm) và phải trả dài hạn khác hơn 1.172 tỷ đồng (mượn tạm và hợp tác kinh doanh). Cộng thêm khoản vay trực tiếp hơn 11 tỷ đồng, tổng cộng, HAGL đang nợ bầu Đức số tiền lên tới 2.683 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HAG đang có giá 5.230 tỷ đồng sau khi tăng 2,95% phiên 30/7. Tuy nhiên, tính chung 1 tháng qua, cổ phiếu này lại giảm 2,24%.

Theo Dân trí

“Đế chế bất động sản” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng gây choáng với doanh thu, lãi “khủng”
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức tăng vốn lên hơn 11.000 tỷ đồng
Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Dùng 26 tài khoản thao túng giá cổ phiếu, chưa hưởng lợi đã bị phạt hơn nửa tỷ đồng
Tỷ phú số 1 Việt Nam giàu cỡ nào?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00