Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

06:51 | 16/09/2021

258 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 15/9/2021, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định 1532/QĐ-TTg kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành làm Trưởng ban.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành làm Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. (Ảnh: VGP)

Các Phó Trưởng ban gồm: Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên (Phó trưởng Ban thường trực); Thứ trưởng Bộ Công Thương Đặng Hoàng An.

Các Ủy viên gồm: Thứ trưởng Bộ Xây dựng Lê Quang Hùng; Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Võ Thành Thống; Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Phạm Công Tạc; Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Văn Phúc; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Lê Anh Tuấn; Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Thanh Nam; Thứ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Lê Tấn Dũng; Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Công Thành; Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Phan Tâm; Thứ trưởng Bộ Tài chính Võ Thành Hưng; Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam Nguyễn Đình Hiệp; Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam Võ Quang Lâm; Vụ trưởng Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững (Bộ Công Thương) Phương Hoàng Kim (Thư ký).

Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo gồm: Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định những cơ chế, chính sách và giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong quá trình tổ chức, giám sát, triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình; đề xuất điều chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm triển khai có hiệu quả Chương trình; chỉ đạo các cơ quan chức năng đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các đề án, dự án đã được phê duyệt. Ban Chỉ đạo được huy động các chuyên gia trong và ngoài nước trong một thời gian nhất định để nghiên cứu, biên tập các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề thuộc Chương trình. Cụ thể, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai, thực hiện Chương trình; thông qua khung kế hoạch tổng thể 5 năm và hàng năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; thông qua và thực hiện kế hoạch công tác năm của Ban Chỉ đạo và phân công thực hiện nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo để thực hiện Chương trình; thông qua và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; thông qua và ban hành Quy chế xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình sử dụng kinh phí thuộc ngân sách từ Trung ương.

Đồng thời, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019.

Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực, Phó Trưởng Ban, các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng Ban thường trực, Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo ký các văn bản chỉ đạo sử dụng con dấu của các bộ, ngành, cơ quan mình phụ trách.

Bộ Công Thương là cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động thuộc Chương trình.

Hà Nội vinh danh cơ sở sử dụng năng lượng xanh năm 2021

Hà Nội vinh danh cơ sở sử dụng năng lượng xanh năm 2021

Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội (Hanoi IDC, thuộc Sở Công Thương Hà Nội) phối hợp với Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức GIZ (CHLB Đức) tổ chức chương trình công nhận danh hiệu cơ sở sử dụng năng lượng xanh TP Hà Nội năm 2021 (Green Energy Model Programme).

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16565 16834 17407
CAD 18230 18506 19121
CHF 32032 32414 33057
CNY 0 3470 3830
EUR 29743 30015 31040
GBP 33604 33993 34923
HKD 0 3256 3458
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14479 15065
SGD 19631 19912 20432
THB 727 790 844
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26386
Cập nhật: 20/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,386
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,023 30,047 31,184
JPY 164.98 165.28 172.17
GBP 34,041 34,133 34,945
AUD 16,857 16,918 17,363
CAD 18,478 18,537 19,061
CHF 32,436 32,537 33,214
SGD 19,818 19,880 20,500
CNY - 3,662 3,760
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 16.65 17.36 18.63
THB 777.26 786.86 837.26
NZD 14,508 14,643 14,989
SEK - 2,723 2,803
DKK - 4,016 4,132
NOK - 2,555 2,630
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,947.36 - 6,672.37
TWD 764.87 - 920.89
SAR - 6,935.23 7,259.63
KWD - 83,756 88,566
Cập nhật: 20/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26386
AUD 16719 16819 17750
CAD 18404 18504 19521
CHF 32281 32311 33901
CNY 0 3669.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29923 29953 31676
GBP 33905 33955 35713
HKD 0 3390 0
JPY 164.08 164.58 175.13
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14570 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19785 19915 20648
THB 0 756.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,244 26,386
USD20 26,194 26,244 26,386
USD1 23,874 26,244 26,386
AUD 16,794 16,894 18,009
EUR 30,092 30,092 31,250
CAD 18,359 18,459 19,772
SGD 19,870 20,020 20,590
JPY 164.66 166.16 170.73
GBP 34,005 34,155 34,939
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,555 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 11:00