Kiểm toán Nhà nước hơn 230 cuộc, thu hồi cho ngân sách gần 8.400 tỷ đồng

13:54 | 19/10/2018

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng hợp sơ bộ kết quả xử lý tài chính của 140 báo cáo kiểm toán là 56.009 tỷ đồng, trong đó bao gồm thu về ngân sách Nhà nước 8.385 tỷ đồng, giảm chi ngân sách Nhà nước 17.555 tỷ đồng.
Kiểm toán Nhà nước hơn 230 cuộc, thu hồi cho ngân sách gần 8.400 tỷ đồng
Kiểm toán Nhà nước phát hiện hàng loạt sai phạm trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.

Báo cáo của Tổng Kiểm toán Nhà nước về công tác năm 2018 của Kiểm toán Nhà nước gửi tới các Đại biểu Quốc hội cho biết, năm 2018, Kiểm toán Nhà nước thực hiện 232 cuộc kiểm toán. Tính riêng đến ngày 30/9/2018 Kiểm toán Nhà nước đã triển khai 211/232 cuộc kiểm toán theo kế hoạch, kết thúc 150 cuộc kiểm toán, xét duyệt 140 dự thảo báo cáo kiểm toán, phát hành 85 báo cáo kiểm toán.

Dự kiến đến ngày 10/11/2018, Kiểm toán Nhà nước sẽ kết thúc các cuộc kiểm toán và phát hành các báo cáo kiểm toán thuộc kế hoạch kiểm toán năm 2018 trước 31/12/2018.

Tổng hợp sơ bộ kết quả xử lý tài chính của 140 báo cáo kiểm toán là 56.009 tỷ đồng, trong đó bao gồm thu về ngân sách Nhà nước 8.385 tỷ đồng, giảm chi ngân sách Nhà nước 17.555 tỷ đồng, kiến nghị xử lý khác 30.069 tỷ đồng.

Trong những chương trình kiểm toán đã thực hiện trong năm 2018, đối với Kiểm toán, đánh giá việc quản lý, sử dụng vốn ODA giai đoạn 2015-2017, Kiểm toán Nhà nước kiến nghị xử lý tài chính 2.651,5 tỷ đồng và đã chỉ rõ một số hạn chế, bất cập, thiếu sót trong quản lý, sử dụng nguồn kinh phí.

Về công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2017, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính, thu hồi về ngân sách Nhà nước 96,9 tỷ đồng và kiến nghị khác 1.257,3 tỷ đồng liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, phát hiện việc hoàn thuế GTGT cho các dự án BT, dự án đầu tư mở rộng, đầu tư đã đi vào hoạt động, dự án còn vi phạm pháp luật về đầu tư chưa đúng quy định...

Đáng lưu ý, Kiểm toán Nhà nước kiến nghị xử lý tài chính 1.393 tỷ đồng, đồng thời chỉ rõ nhiều hạn chế, bất cập và sai sót qua thực hiện các hợp đồng BT.

Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước, chỉ có 1/12 dự án trong giai đoạn 2013-2017 thực hiện đấu thầu, còn lại 11/12 dự án thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong thực hiện dự án. Bên cạnh đó, cơ chế giao đất ở dự án đối ứng của dự án BT thực hiện chưa có sự thống nhất; việc triển khai thực hiện các dự án còn nhiều thay đổi về quy hoạch chi tiết, giá đất không sát với giá thị trường, khu đất đối trừ được giao chỉ định trái Luật Đất đai... tiềm ẩn nguy cơ có thể dẫn đến lãng phí nguồn NSNN.

Qua kiểm toán chọn mẫu 3 dự án BT để thực hiện xác định lại giá trị của hợp đồng BT cho thấy, giá trị hợp đồng BT của 3 dự án sau kiểm toán là 1.727,3 tỷ đồng, bằng 39% giá trị hợp đồng BT ban đầu (1.727,3 tỷ đồng/4.421,1 tỷ đồng).

Kiểm toán tại các khu công nghệ cao ở TPHCM cũng chỉ rõ giá cho thuê đất trong khu công nghệ cao chưa áp dụng các phương pháp xác định giá đất theo quy định của Chính phủ; một số trường hợp cho phép miễn tiền thuê đất không đúng quy định; xác định giá thuê đất thấp hơn bảng giá đất quy định của Thành phố...

Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước còn phát hiện một số địa phương phân bổ, giao dự toán nhiều lần trong năm; phân bổ kinh phí cho đơn vị cấp dưới chưa có nhiệm vụ chi cụ thể; còn tình trạng chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chi không đúng nguồn kinh phí...

Đặc biệt, qua đối chiếu thuế 2.605 doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại 41 địa phương, Kiểm toán Nhà nước xác định nộp ngân sách Nhà nước tăng thêm 1.769,4 tỷ đồng, nợ đọng thuế phát hiện tăng thêm 3.083,4 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Kiểm toán Nhà nước chuyển nhiều vụ việc kinh tế sang cơ quan cảnh sát điều tra
Kiểm toán Nhà nước đã sẵn sàng cho Đại hội ASOSAI 14
Tổng Kiểm toán Nhà nước: Lo Việt Nam thành bãi rác công nghệ trong cách mạng 4.0

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:00