Kịch bản tốt nhất cho nền kinh tế Trung Quốc

10:45 | 28/03/2016

658 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kịch bản tốt nhất là lấy tiền từ túi nhà sản xuất và đặt nó vào túi người tiêu dùng. Và để thực hiện điều này, việc giảm giá đồng Nhân dân tệ là cần thiết.
kich ban tot nhat cho nen kinh te trung quoc
Ảnh minh họa.

Trong 3 kịch bản cho nền kinh tế Trung Quốc, bà Diana Choyleva – Kinh tế trưởng của Viện Nghiên cứu phố Lombard cho rằng, kịch bản tốt nhất là lấy tiền từ túi nhà sản xuất và đặt nó vào túi người tiêu dùng. Và để thực hiện điều này, việc giảm giá đồng Nhân dân tệ là cần thiết.

Theo bà Diana Choyleva, với kịch bản này thì một tài khoản vốn mở, trong khi đồng tiền yếu đi sẽ tạo ra lãi suất trong nước cao hơn và điều này là cần thiết để Trung Quốc hướng đến một mức cao hơn.

Bà phân tích, hiện hầu hết các khoản tiền tiết kiệm của hộ gia đình Trung Quốc là tiền gửi có lãi trong hệ thống ngân hàng, như vậy, nếu lãi suất cao hơn thì đồng nghĩa với thu nhập cao hơn và mức tiêu thụ nhờ đó cũng cao hơn. Và một chiều hướng khác, khi đồng tiền yếu đi sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phương Tây đón lấy cơ hội, tăng cường đầu tư kinh doanh ở Trung Quốc.

Trước ý kiến cho rằng nếu phá giá đồng Nhân dân tệ sẽ khiến giá nhập khẩu cao, bà cho rằng điều này không đáng lo ngại bởi Trung Quốc không thực sự nhập khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng mà chỉ là các hàng hóa cần cho việc đầu tư.

Kịch bản tốt đối với nền kinh tế Trung Quốc trong bối cảnh có nhiều yếu tố cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang đối diện với nguy cơ khủng hoảng tài chính là vậy. Phá giá đồng Nhân dân tệ để tạo điều kiện kích thích tiêu dùng trong nước, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài… là cần thiết. Nhưng trong một diễn biến khác, bà Diana Choyleva cũng nhận định các ngân hàng trung ương phương Tây không dễ gì để Trung Quốc hiện theo chiến lược này. Bởi việc phá giá, giảm giá đột ngột đồng Nhân dân tệ sẽ tạo lên sự đe dọa lớn đối với thị trường giá.

Dẫn chứng về nhận định này, bà Diana Choyleva cho hay, trong một diễn biến gần đây, Ngân hàng Nhật Bản đã nhấn mạnh quan điểm Trung Quốc cần thực hiện kiểm soát vốn chặt chẽ hơn để ngăn dòng vốn ra và ngăn chặn sự mất giá.

“Chúng ta đang ở giữa một cuộc chiến tranh tiền tệ. Rõ ràng nếu mỗi ngân hàng trung ương lớn trên thế giới cố gắng hạ giá tiền tệ theo cách của mình ra khỏi rắc rối, không ngân hàng nào sẽ thành công, tất nhiên trừ khi, chúng ta tìm thấy sự sống trên sao Hỏa“ - bàChoyleva nói.

Cùng bàn về câu chuyện này, Evan Lorenz – một chuyên gia theo dõi lãi suất Grant – khi trả lời trên tờ Epoch Times đã nêu quan điểm, việc giảm giá mạnh đồng Nhân dân tệ chắc chắn sẽ có tác động không nhỏ tới hoạt động bầu cử đang diễn ra ở Hoa Kỳ.

 “Chúng ta đang ở giữa một cuộc bầu cử của Hoa Kỳ ngay lúc này. Trung Quốc đã trở thành một vấn đề trong bầu cử. Tôi có thể hình dung được rằng ứng cử viên đảng Cộng hòa Donald Trump sẽ làm tin tức tiêu đề Trung Quốc cho đến khi cuộc bầu cử vào tháng 11 làm đồng tiền sẽ giảm giá từ 10-15 phần trăm. Điều đó có thể dẫn đến biện pháp trừng phạt thương mại hoặc một số vấn đề cho Trung Quốc trong quá trình ấy” - ông nói.

Thậm chí, một kịch bản tồi tệ đã đã được Evan Lorenz đưa ra khi đưa con số nợ không lồ của nền kinh tế Trung Quốc, ước lên đến 240% GDP. Việc này không thể giải quyết nếu không có sự hãm mức tăng trưởng một cách mạnh mẹ. Chính phủ Trung Quốc hiện đang đặt mục tiêu tăng tưởng là 6,5 – 7% nhưng điều này sẽ không đạt được.

Vấn đề của nền kinh tế Trung Quốc là vậy, nợ hiện quá lớn và nếu các nhà cầm quyền có “bơm tiền” ra mà không thực hiện cải cách thì theo bà Diana Choyleva là sẽ dẫn đến một cuộc biểu tình cứu trợ ngắn hạn. Và với tốc độ gia tăng nợ như hiện nay và với những bài học trong quá khứ từ những nền kinh tế như Nhật Bản, khu vực châu Âu… thì đây khó có thể là cách giải quyết tốt mà ngược lại, thiệt hại từ loại chính sách này còn tồi tệ hơn nhiều.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00