Kịch bản cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2019-2020

18:00 | 12/12/2018

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/12, tại Hà Nội, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tổ chức Tọa đàm khoa học “Kinh tế Việt Nam 2016-2018 và dự báo tăng trưởng giai đoạn 2019-2020”.  

Đây là hoạt động định kỳ của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia (NCIF) nhằm đưa ra những báo cáo tình hình kinh tế trong quý và dự báo những diễn biến chính của nền kinh tế thế giới và Việt Nam.

kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020
Toàn cảnh buổi tọa đàm

Tại tọa đàm, các đại biểu đều thống nhất cho rằng, giai đoạn 2016-2018, nền kinh tế của nước ta có nhiều điểm nổi bật. Đó là, tăng trưởng kinh tế trên đà hồi phục, bội chi ngân sách được kiểm soát, nợ công giảm nhưng nợ nước ngoài và nghĩa vụ trả nợ đang có xu hướng tiệm cận với giới hạn an toàn, mặt bằng lãi suất duy trì ổn định, lạm phát và tỷ giá được kiểm soát, là tiền đề cho ổn định vĩ mô và tăng trưởng.

Tuy nhiên, các đại biểu cũng đánh giá, giai đoạn vừa qua, việc cải thiện chất lượng tăng trưởng chưa đạt được mục tiêu đề ra; nền kinh tế vẫn tăng trưởng dựa chủ yếu vào vốn, năng suất lao động được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp; công nghiệp chế biến, chế tạo phụ thuộc vào khu vực đầu tư nước ngoài, tác dụng của cải thiện môi trường kinh doanh chưa thực sự rõ nét...

Theo Trưởng Ban Phân tích và dự báo, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia TS. Đặng Đức Anh, trong giai đoạn 2016-2018, cơ cấu của nền kinh tế nước ta không có ngành công nghiệp xương sống mà tăng trưởng chủ yếu từ ngành dịch vụ, điều này cho thấy chưa có sự cải thiện về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI tăng trong khi phần đóng góp của khu vực trong nước giảm, nhà đầu tư truyền thống đến chủ yếu từ châu Á hoặc khu vực Đông Nam Á; năng suất lao động chưa được cải thiện nhiều. Đặc biệt, nợ công có xu hướng giảm song nợ nước ngoài quốc gia lại tăng nhanh kéo theo nghĩa vụ trả nợ trực tiếp dự kiến tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.

TS. Đặng Đức Anh nhận định, phát triển khu vực tư nhân; cải cách thể chế và môi trường kinh doanh; khoa học công nghệ và nâng cao năng suất lao động là động lực chính tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2019-2020. NCIF cũng đưa ra 2 kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế 2019-2020 đó là: Kịch bản cơ sở 7%; Kịch bản cao 7.2%.

kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020
Trưởng Ban Kinh tế Thế giới, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia TS Trần Toàn Thắng chia sẻ tại tọa đàm

Phân tích về tình hình kinh tế thế giới và sự ảnh hưởng tới Việt Nam, Trưởng Ban Kinh tế Thế giới, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia TS Trần Toàn Thắng chia sẻ, nền kinh tế Việt Nam đang phải chịu nhiều tác động, như biến động về tỷ giá; biến động trên thị trường chứng khoán. Đáng chú ý, diễn biến thương mại trên thế giới phức tạp cũng phần nào đã, đang và sẽ tác động đến nền kinh tế Việt Nam, như thâm hụt thương mại của Mỹ tiếp tục tăng; dòng chảy FDI từ Trung Quốc không rõ ràng, Brexit, các hiệp định thương mại song phương và đa phương hay tác động của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)…

Thảo luận tại tọa đàm, các đại biểu, chuyên gia kinh tế đều đánh giá cao các kịch bản dự báo kinh tế của NCIF và cũng đưa ra nhiều góp ý bổ sung về việc phân tích sâu hơn một số khía cạnh, vấn đề trọng yếu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam và đưa ra được chính sách cụ thể cho từng ngành nghề để là động lực tăng trưởng kinh tế của nước ta trong giai đoạn tới.

Phú Văn

kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020Tăng trưởng kinh tế: Trông chờ ở "đàn sếu lớn" trong khối doanh nghiệp tư nhân
kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020Kinh tế Việt Nam: Triển vọng tươi sáng
kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020GDP cả năm 2018 có thể vượt 6,7%
kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020Tăng trưởng GDP năm 2018 có thể vượt mục tiêu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,179 16,199 16,799
CAD 18,222 18,232 18,932
CHF 27,292 27,312 28,262
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,304 26,514 27,804
GBP 31,038 31,048 32,218
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 22:45