Kịch bản cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2019-2020

18:00 | 12/12/2018

424 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 12/12, tại Hà Nội, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tổ chức Tọa đàm khoa học “Kinh tế Việt Nam 2016-2018 và dự báo tăng trưởng giai đoạn 2019-2020”.  

Đây là hoạt động định kỳ của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia (NCIF) nhằm đưa ra những báo cáo tình hình kinh tế trong quý và dự báo những diễn biến chính của nền kinh tế thế giới và Việt Nam.

kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020
Toàn cảnh buổi tọa đàm

Tại tọa đàm, các đại biểu đều thống nhất cho rằng, giai đoạn 2016-2018, nền kinh tế của nước ta có nhiều điểm nổi bật. Đó là, tăng trưởng kinh tế trên đà hồi phục, bội chi ngân sách được kiểm soát, nợ công giảm nhưng nợ nước ngoài và nghĩa vụ trả nợ đang có xu hướng tiệm cận với giới hạn an toàn, mặt bằng lãi suất duy trì ổn định, lạm phát và tỷ giá được kiểm soát, là tiền đề cho ổn định vĩ mô và tăng trưởng.

Tuy nhiên, các đại biểu cũng đánh giá, giai đoạn vừa qua, việc cải thiện chất lượng tăng trưởng chưa đạt được mục tiêu đề ra; nền kinh tế vẫn tăng trưởng dựa chủ yếu vào vốn, năng suất lao động được cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp; công nghiệp chế biến, chế tạo phụ thuộc vào khu vực đầu tư nước ngoài, tác dụng của cải thiện môi trường kinh doanh chưa thực sự rõ nét...

Theo Trưởng Ban Phân tích và dự báo, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia TS. Đặng Đức Anh, trong giai đoạn 2016-2018, cơ cấu của nền kinh tế nước ta không có ngành công nghiệp xương sống mà tăng trưởng chủ yếu từ ngành dịch vụ, điều này cho thấy chưa có sự cải thiện về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI tăng trong khi phần đóng góp của khu vực trong nước giảm, nhà đầu tư truyền thống đến chủ yếu từ châu Á hoặc khu vực Đông Nam Á; năng suất lao động chưa được cải thiện nhiều. Đặc biệt, nợ công có xu hướng giảm song nợ nước ngoài quốc gia lại tăng nhanh kéo theo nghĩa vụ trả nợ trực tiếp dự kiến tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.

TS. Đặng Đức Anh nhận định, phát triển khu vực tư nhân; cải cách thể chế và môi trường kinh doanh; khoa học công nghệ và nâng cao năng suất lao động là động lực chính tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2019-2020. NCIF cũng đưa ra 2 kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế 2019-2020 đó là: Kịch bản cơ sở 7%; Kịch bản cao 7.2%.

kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020
Trưởng Ban Kinh tế Thế giới, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia TS Trần Toàn Thắng chia sẻ tại tọa đàm

Phân tích về tình hình kinh tế thế giới và sự ảnh hưởng tới Việt Nam, Trưởng Ban Kinh tế Thế giới, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia TS Trần Toàn Thắng chia sẻ, nền kinh tế Việt Nam đang phải chịu nhiều tác động, như biến động về tỷ giá; biến động trên thị trường chứng khoán. Đáng chú ý, diễn biến thương mại trên thế giới phức tạp cũng phần nào đã, đang và sẽ tác động đến nền kinh tế Việt Nam, như thâm hụt thương mại của Mỹ tiếp tục tăng; dòng chảy FDI từ Trung Quốc không rõ ràng, Brexit, các hiệp định thương mại song phương và đa phương hay tác động của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)…

Thảo luận tại tọa đàm, các đại biểu, chuyên gia kinh tế đều đánh giá cao các kịch bản dự báo kinh tế của NCIF và cũng đưa ra nhiều góp ý bổ sung về việc phân tích sâu hơn một số khía cạnh, vấn đề trọng yếu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam và đưa ra được chính sách cụ thể cho từng ngành nghề để là động lực tăng trưởng kinh tế của nước ta trong giai đoạn tới.

Phú Văn

kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020Tăng trưởng kinh tế: Trông chờ ở "đàn sếu lớn" trong khối doanh nghiệp tư nhân
kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020Kinh tế Việt Nam: Triển vọng tươi sáng
kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020GDP cả năm 2018 có thể vượt 6,7%
kich ban cho tang truong kinh te giai doa n 2019 2020Tăng trưởng GDP năm 2018 có thể vượt mục tiêu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 18:00