Khủng hoảng thanh khoản rình rập hệ thống tài chính toàn cầu

10:45 | 28/01/2023

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chuyên gia dự báo, năm 2023 có một mối đe dọa tiềm ẩn đang chực chờ đó là nguy cơ xảy ra khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống tài chính toàn cầu.

Năm 2022 khép lại với những biến động khó lường như cuộc chiến giữa Nga - Ukraine, giá cả và lãi suất tăng vọt, biến đổi khí hậu và cả chiến dịch zero Covid ở Trung Quốc.

Một nhân viên của công ty giao dịch ngoại hối Gaitame.com làm việc trước màn hình hiển thị biểu đồ tỷ giá hối đoái của đồng yên Nhật so với đô la Mỹ tại phòng giao dịch của công ty ở Tokyo vào ngày 20/12. Ảnh: Reuters

Một nhân viên của công ty giao dịch ngoại hối làm việc trước màn hình hiển thị biểu đồ tỷ giá hối đoái của đồng yên Nhật so với đô la Mỹ tại phòng giao dịch của công ty ở Tokyo vào ngày 20/12. Ảnh: Reuters

Bước sang năm 2023, giới chuyên gia dự báo có một mối đe dọa tiềm ẩn khác đang chực chờ đó là nguy cơ xảy ra khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống tài chính toàn cầu. Mối đe dọa này thậm chí rất khó phát hiện cho đến khi quá muộn và cũng có thể được coi là “kẻ huỷ diệt thầm lặng”.

Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) cho biết vào tháng 12/2022, số lượng lớn các vị thế hoán đổi ngoại hối ngoại bảng do các ngân hàng nắm giữ đã lên tới hơn 80.000 tỷ USD. Đây là một gánh nặng lớn cho năm 2023 khi tỷ giá hối đoái vẫn dao động đáng ngại.

Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng trên thị trường chứng khoán có thể xảy ra là điều hiển nhiên khi giá cổ phiếu lao dốc và cả đối với thị trường trái phiếu do biến động lợi suất,... Thực tế, khủng hoảng thanh khoản ít có triệu chứng cho đến khi nó bắt đầu ảnh hưởng đến các cơ quan nội bộ của hệ thống tài chính nói chung.

Viện CFA (Chartered Financial Analyst) cũng mô tả: “Sự cố là của toàn bộ hệ thống chứ không ở trên từng bộ phận riêng lẻ. Trong bối cảnh tài chính hiện nay, nguy cơ ảnh hưởng theo tầng gây ra bởi các mối liên kết trong hệ thống, dẫn đến suy thoái kinh tế nghiêm trọng”.

Lịch sử tài chính vốn đã xuất hiện những cuộc khủng hoảng như vậy, ví dụ như sự sụp đổ lớn của thị trường chứng khoán và suy thoái kinh tế sau năm 1929, cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Chỉ một thời gian sau cuộc khủng hoảng cuối cùng, thế giới đang tiếp tục phải đối mặt với những thách thức mới.

Chuyên gia tài chính John Plender gần đây đã lưu ý trên tờ Financial Times rằng, những sai lầm trong chính sách tiền tệ thời gian qua có thể phần nào phản ánh sự hỗn loạn của thị trường. Đó là sự thay đổi tương đối đột ngột trong chính sách tiền tệ, khi đi từ một thập kỷ rưỡi lãi suất và lạm phát thấp, nhằm khuyến khích vay mượn sang việc thắt chặt tiền tệ nhanh chóng, tạo ra môi trường lãi suất tăng cao và suy thoái kinh tế.

Những thay đổi như vậy gây ra hậu quả rõ ràng dưới hình thức giá cả và nhu cầu tiền lương tăng cộng với nhu cầu và đầu tư giảm, nhưng hậu quả vô hình còn “ngấm ngầm” hơn, gây thiệt hại cho vô số tổ chức tài chính quan trọng.

“Các ngân hàng đang gặp rủi ro, đặc biệt là những ngân hàng ở các thị trường mới nổi, trong khi lĩnh vực tài chính phi ngân hàng được quản lý nhẹ nhàng hơn như các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư mạo hiểm, sàn giao dịch tiền tệ,... có thể đối mặt với rủi ro cao hơn. Trong khi các tổ chức phi ngân hàng thực chất rất quan trọng đối với sự an toàn của hệ thống tài chính nói chung.

Các tổ chức khác, từ xã hội đến các tập đoàn kinh doanh cũng dễ bị tổn thương vào thời điểm lãi suất tăng nhanh và khả năng vỡ nợ tiềm tàng. Tuy nhiên, những vấn đề như vậy thường bị bỏ qua bởi lựa chọn bỏ qua chính sách tiền tệ lỏng lẻo”, ông phân tích.

Vừa qua, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa ra dự báo, các thước đo về tính thanh khoản của thị trường đã trở nên tồi tệ hơn đối với các loại tài sản, đặc biệt là trong những tuần gần đây, khi sự không chắc chắn về triển vọng kinh tế và chính sách tiền tệ gia tăng khiến các nhà đầu tư ít chấp nhận rủi ro hơn nhiều. Điều này có thể gây rủi ro cho sự ổn định tài chính.

“Các thước đo chính về rủi ro hệ thống, như chi phí tài trợ bằng USD và chênh lệch tín dụng đã tăng lên. Nguy cơ thắt chặt các điều kiện tài chính một cách thiếu trật tự có thể liên kết với các lỗ hổng đã tồn tại từ trước”, IMF cho biết.

Một vấn đề đang chú ý nữa là đối với người gửi tiết kiệm, nhà đầu tư và những người sử dụng hệ thống tài chính khác dưới mọi hình thức, sự cảnh giác sẽ trở nên vô ích nếu nhà đầu tư không biết mình đang tìm kiếm điều gì hay phải đề phòng điều gì.

Theo khảo sát các Ngân hàng Trung ương gần đây của BIS (được thực hiện 3 năm một lần) cho thấy, đã có những thay đổi trong mô hình giao dịch và cấu trúc thị trường trong thị trường phái sinh ngoại hối và lãi suất phi tập trung. Trong đó, các vị trí hoán đổi ngoại hối có hơn 80.000 tỷ USD khoản nợ ẩn bằng đô la Mỹ, được báo cáo ngoại bảng, trong khi khối lượng giao dịch ngoại hối hàng ngày chịu rủi ro thanh toán vẫn ở mức cao bất chấp các cơ chế để giảm thiểu rủi ro đó.

Ông Plender lý giải, khoản nợ nói trên chủ yếu liên quan đến các giao dịch hoán đổi ngoại hối, giao dịch kỳ hạn và hoán đổi tiền tệ của các ngân hàng vượt quá lượng tín phiếu Kho bạc Hoa Kỳ, hợp đồng mua lại và giấy thương mại có sẵn để đáp ứng các khoản nợ.

“Có thể những rủi ro tiềm ẩn liên quan đến các giao dịch ngắn hạn và không khớp với thời gian đáo hạn, ít nhất với quy mô đủ gây ra mối đe dọa cho hệ thống tài chính. Các nền kinh tế có lẽ nên chấp nhận rằng, bất cứ điều gì cũng có thể sẽ sai. Do đó, đề phòng rắc rối trong hệ thống tài chính toàn cầu trong năm mới là điều tiên quyết”, ông nói.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Năm 2023: Chính sách tài khoá hỗ trợ DN và nền kinh tế phát triển bền vữngNăm 2023: Chính sách tài khoá hỗ trợ DN và nền kinh tế phát triển bền vững
Bình ổn thị trường hàng hóa trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý MãoBình ổn thị trường hàng hóa trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão
Các ngân hàng kỳ vọng tăng trưởng cao trong năm 2023Các ngân hàng kỳ vọng tăng trưởng cao trong năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 18:45