Khủng hoảng lương thực đè nặng thế giới

20:33 | 23/10/2022

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các bất ổn trên thế giới và đồng USD tăng vọt đang khiến các nhà nhập khẩu lương thực trên thế giới phải chật vật thanh toán.
Khủng hoảng lương thực đè nặng thế giới - 1
Tàu container cập cảng nhà máy bột mì ở Abidjan, Bờ Biển Ngà (Ảnh: Bloomberg).

Tại Ghana, các nhà nhập khẩu cảnh báo về tình trạng khan hiếm lương thực trước Giáng sinh.

Tại các cảng ở Pakistan, hàng nghìn container chất đầy thực phẩm gần đây vẫn chất đống. Trong khi đó, các công ty sản xuất bánh tư nhân ở Ai Cập tăng giá bánh mì sau khi một số nhà máy bột mì hết lúa mì vì bị mắc kẹt tại hải quan.

Trên khắp thế giới, các quốc gia phụ thuộc vào nhập khẩu lương thực đang phải vật lộn khi lãi suất tăng cao, đồng USD tăng vọt và giá hàng hóa leo thang, khiến khả năng thanh toán của họ đối với hàng hóa thường được định giá bằng đồng bạc xanh càng khó khăn hơn, theo Bloomberg.

Dự trữ ngoại tệ giảm trong nhiều trường hợp đã làm giảm khả năng tiếp cận với đồng USD và các ngân hàng chậm thanh toán.

Vấn đề này không phải là mới đối với nhiều quốc gia và cũng không chỉ giới hạn ở các mặt hàng nông nghiệp, nhưng sức mua giảm và tình trạng thiếu đồng USD đang gia tăng sức ép trên khắp các hệ thống lương thực toàn cầu sau khi Nga mở chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã cảnh báo rủi ro xảy ra thảm họa mới, ít nhất là có tính chất nghiêm trọng tương tự tình trạng khẩn cấp lương thực vào năm 2007-2008.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen kêu gọi thêm viện trợ lương thực cho những người dễ bị tổn thương nhất. Trong khi đó, Chương trình Lương thực Thế giới (FAO) cho biết, thế giới đang đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực lớn nhất trong lịch sử hiện đại.

Về cơ bản, nhiều nhà nhập khẩu đang phải vật lộn với chi phí gia tăng, nguồn vốn thu hẹp và khó có được USD để đảm bảo lô hàng được thông quan đúng hạn. Điều đó có nghĩa là hàng hóa bị kẹt tại các cảng hoặc thậm chí có thể được chuyển hướng đến các điểm đến khác.

Tedd George, một nhà tư vấn chuyên về thị trường hàng hóa và châu Phi cho biết: "Vấn đề này luôn gây căng thẳng lâu nay nhưng hiện tại áp lực là không thể chịu đựng được".

Tại Ghana, đồng cedi mất giá khoảng 44% so với đồng USD trong năm nay, khiến nó trở thành đồng tiền hoạt động kém thứ hai trên thế giới. Đã có những lo lắng về nguồn cung thiếu hụt ngay trước Giáng sinh.

"Chúng tôi nghĩ sẽ thiếu hụt một vài mặt hàng thực phẩm", Samson Asaki Awingobit, Thư ký điều hành Hiệp hội Xuất nhập khẩu Ghana, gồm nhóm mua ngũ cốc, bột mì và gạo, cho biết. "Đồng USD đang nuốt chửng đồng cedi và chúng tôi đang ở trong tình thế vô vọng".

Khủng hoảng chưa từng thấy

Một số quốc gia có thể không bị ảnh hưởng nhiều bởi họ có thể mua hàng bằng các loại tiền tệ khác như euro, trong khi các quốc gia xuất khẩu năng lượng sẽ thu được lợi nhuận từ doanh thu ở nước ngoài.

Chi phí thực phẩm, hàng hóa toàn cầu cũng đã giảm trong 6 tháng liên tiếp trong tháng 9, mang lại chút hy vọng cho người tiêu dùng.

Khủng hoảng lương thực đè nặng thế giới - 2
Nông dân xếp hàng giao ngũ cốc cho một nhà máy do chính phủ điều hành ở Fayoum, Ai Cập (Ảnh: Bloomberg).

Nhưng theo nhà kinh tế học của FAO Monika Tothova, việc đồng USD tăng cao có nguy cơ làm xói mòn một số lợi ích đó khi hóa đơn nhập khẩu lương thực toàn cầu năm nay ở mức cao kỷ lục.

Mối lo đang tăng lên từ khu vực Biển Đen khi cuộc chiến ở Ukraine leo thang và có những câu hỏi về tương lai của thỏa thuận vận chuyển ngũ cốc ra khỏi các cảng của Ukraine.

Những "cú sốc" về thời tiết đã dẫn đến sự biến động trong những tháng gần đây khi dự trữ thấp và giá phân bón và năng lượng tăng cao đang thúc đẩy chi phí sản xuất lương thực.

Khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, sức mạnh của đồng USD so với đồng tiền ở các thị trường mới nổi và đang phát triển sẽ tăng thêm áp lực lạm phát và nợ, theo triển vọng toàn cầu của IMF.

Theo Chủ tịch Hiệp hội ngũ cốc Pakistan Muzzammil Rauf Chappal, việc chính phủ ngăn chặn dòng chảy ngoại hối đồng nghĩa với việc các container chứa thực phẩm rơi vào cảnh chất đống tại cảng vào tháng 9, khiến giá cả tăng vọt.

Tình hình bớt căng thẳng sau khi Pakistan bổ nhiệm bộ trưởng Tài chính mới. Vị lãnh đạo này đã cam kết xử lý các giao dịch tồn đọng vì thiếu hụt đồng USD trên thị trường liên ngân hàng.

Chappal, chủ một công ty nhập khẩu lúa mì khu vực tư nhân lớn nhất nước cho biết: "Tình hình khá nguy hiểm. Chúng tôi lo đất nước sẽ phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng ngũ cốc nghiêm trọng".

Tại Ai Cập, một trong những nước nhập khẩu lúa mì hàng đầu thế giới, tình trạng thiếu hụt đã gây khó khăn cho các nhà máy tư nhân cung cấp bột cho bánh mì không nằm trong chương trình trợ cấp của quốc gia này.

Khoảng 80% nhà máy xay đã hết lúa mì và ngừng hoạt động vì khoảng 700.000 tấn ngũ cốc vẫn mắc kẹt tại các cảng kể từ đầu tháng 9, theo Phòng Công nghiệp ngũ cốc Ai Cập.

Ông Sanfeliu dự đoán dòng chảy thương mại lúa mì toàn cầu sẽ giảm khoảng 6% trong những tháng tới, trong khi dòng chảy ngô và bã đậu nành giảm tới 3% do các nước đang phát triển vật lộn chi trả phí lương thực và thức ăn chăn nuôi.

Tại Bangladesh, tập đoàn kinh doanh Meghna Group of Industries có thể phải cắt giảm lượng lúa mì dự kiến nhập khẩu trước khi xung đột Ukraine nổ ra khi chi phí nhập khẩu lúa mì tăng ít nhất 20% do đồng USD mạnh lên.

Ông Taslim Shahriar, người phụ trách mua sắm của tập đoàn cho biết: "Biến động tiền tệ đang tạo ra tổn thất lớn cho công ty. "Chúng tôi chưa bao giờ thấy điều này trước đây", ông nói.

Theo Dân trí

ADB: Hỗ trợ các nước thành viên giải quyết vấn đề an ninh lương thực và biến đổi khí hậuADB: Hỗ trợ các nước thành viên giải quyết vấn đề an ninh lương thực và biến đổi khí hậu
Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến thông tin Ấn Độ cấm xuất khẩu gạoChỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến thông tin Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo
Nghịch cảnh an ninh lương thực: Thức ăn thừa nhưng vẫn có người chết đóiNghịch cảnh an ninh lương thực: Thức ăn thừa nhưng vẫn có người chết đói

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17226
CAD 18508 18785 19406
CHF 31049 31427 32082
CNY 0 3530 3670
EUR 29116 29385 30416
GBP 34449 34841 35782
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15394 15985
SGD 19711 19993 20513
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 17:00