Không cải cách thể chế, Việt Nam sẽ tụt hậu rất xa

13:30 | 30/05/2016

334 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thế kỷ 19, kinh tế Việt Nam từng phát triển hơn nhiều nước trong khu vực, nhưng cho đến nay, Việt Nam đã bị tụt hậu rất xa. Nếu quyết tâm đổi mới thể chế, phải mất 20 năm nữa, Việt Nam mới đuổi kịp kinh tế Hàn Quốc năm 2000, còn nếu không, Việt Nam sẽ rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
tin nhap 20160530132634
Toàn cảnh Hội thảo Khát vọng Việt Nam 2035 đang diễn ra tại Hà Nội sáng nay (30/5).

“Thể chế nào doanh nhân đó”

Sau 3 tháng công bố, báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ” tiếp tục được “hâm nóng” trong phiên hội thảo quốc tế sáng nay (30/5/2016), trong đó nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp (DN) và yêu cầu hiện đại hóa thể chế để đạt được khát vọng 20 năm tới.

Phát biểu tại phiên khai mạc hội thảo, ông Vũ Tiến Lộc – Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đánh giá, đây là lần đầu tiên, Việt Nam có một báo cáo triển vọng kinh tế mang tính dài hạn, định hướng tầm nhìn 20 năm.

“Báo cáo đặc biệt quan trọng với niềm tin của cộng đồng DN, doanh nhân. Các DN Việt Nam cần một tầm nhìn dài hạn, có tính chiến lược, lâu dài chứ không chỉ là một tầm nhìn ngắn trong vài ba năm tới” – Chủ tịch VCCI nhận xét.

Báo cáo này nêu rất rõ vai trò của doanh nhân, DN trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên, muốn phát triển DN tư nhân thì đòi hỏi phải đổi mới thể chế.

“Thể chế nào DN đó. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. DN và doanh nhân không chỉ là kết quả của thể chế mà còn là động lực cải thiện, thay đổi thể chế, đây là một mối tác động hai chiều”, ông Vũ Tiến Lộc nhấn mạnh.

Vấn đề này cũng được bà Victoria Kwakwa – Phó Chủ tịch phụ trách khu vực Đông Á của Ngân hàng Thế giới (WB) nhấn mạnh. Theo đó, DN tư nhân phải là một phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi của Việt Nam, là chìa khóa then chốt để đạt được mục tiêu phát triển trong tương lai.

Thế nhưng, trên thực tế, DN tư nhân của Việt Nam vẫn chủ yếu là các DN nhỏ, siêu nhỏ, có nhiều DN còn mong manh trong bối cảnh hội nhập. Do đó, nhiệm vụ của Nhà nước là phải hỗ trợ khối DN tư nhân phát triển, để từ đó, đến lượt mình các DN tư nhân sẽ thúc đẩy cả nền kinh tế đi lên mạnh mẽ.

Thực tiễn này đòi hỏi Chính phủ phải xác định được vai trò, trách nhiệm của mình, phải tự chuyển đổi mình tạo ra một mô hình Nhà nước kiến tạo, phục vụ, minh bạch và mang tính giải trình.

Việt Nam đang đứng trước bước ngoặt của cải cách và phát triển

Báo cáo Việt Nam 2035 chỉ ra rằng, các thiết chế và thể chế hiện tại của Việt Nam đang gặp hai vấn đề lớn: tạo ra rào cản cho hoạt động tự chủ của khu vực tư nhân; năng lực yếu và trách nhiệm giải trình thấp.

Do vậy, việc thiết lập ranh giới rõ ràng giữa DN thuộc khu vực tư nhân với các quan chức nhà nước là yếu tố thiết yếu tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư lâu dài về vốn và sự phát triển của các ngành thâm dụng công nghệ.

tin nhap 20160530132634
Thể chế kinh tế của Việt Nam hiện đang bộc lộ nhiều bất cập, tồn tại sự bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực giữa các thành phần kinh tế.
“Tình trạng thương mại hóa thiết chế công tạo dư địa để một số quan chức lạm dụng thẩm quyền điều tiết thị tường, thực thi pháp luật và phân bổ quyền tài sản nhằm thu lợi cho mình và thân hữu”, bản báo cáo cho biết.

Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra sự bất cập của thể chế Việt Nam hiện tại, đó là Nhà nước bị phân mảnh, cát cứ theo chiều dọc và chiều ngang, trách nhiệm hoạch định và thực hiện chính sách được trao cho nhiều cơ quan khác nhau ở Trung ương và địa phương.

Điều này “gây nhiều ách tắc và tạo cơ hội cho những mặc cả chính sách mang tính cục bộ, làm cho những quyết sách được ban hành không mang tính tối ưu cho toàn xã hội. Hiệu quả của Nhà nước cũng bị xói mòn bởi tình trạng thiên vị và tham nhũng trong hệ thống quản lý nguồn nhân lực vẫn chưa thật sự coi trọng người tài”.

Báo cáo đề cập đến một trong những nguồn thu quan trọng của chính quyền địa phương là các khoản thu từ việc chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, ở nhiều nơi, chính quyền địa phương đã lạm dụng quyền lực của mình trong thu hồi và kiểm soát giá đất. Tranh chấp đất đai là lý do chính của rất nhiều khiếu kiện với chính quyền và phần lớn trong số đó là do bất đồng về mức bồi thường trong thu hồi đất.

“Việc thiên vị các DNNN, hoặc DN khác là do có quan hệ thân hữu với nhà nước. Chính thực tế đó đã làm giảm khả năng của cơ quan Nhà nước trong việc ban hành các quy định phù hợp với nguyên tắc quản lý kinh tế lành mạnh”, theo báo cáo.

Nói về bản báo cáo, ông Nguyễn Văn Vịnh, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, nếu như vào Thế kỷ 19, kinh tế Việt Nam ngang bằng, thậm chí vượt nhiều quốc gia trong khu vực, thế nhưng ở thời điểm hiện tại, Việt Nam đã tụt hậu, bị bỏ lại rất xa. Nguyên nhân nằm ở đâu? Chính là những bất cập về thể chế. Do vậy, nếu không cải cách thể chế thì Việt Nam còn bị bỏ xa hơn nữa.

“Thông điệp quan trọng nhất của báo cáo này là đổi mới, đổi mới mạnh mẽ, liên tục đổi mới là yêu cầu quan trọng nhất để phát triển”, ông Vịnh nhất mạnh.

Bà Phạm Thị Thu Hằng, Tổng thư ký VCCI lưu ý, trước thời cơ chuyển đổi hiện nay, nếu quyết tâm nỗ lực thì trong 20 năm nữa, Việt Nam có thể đuổi kịp được mức phát triển của Hàn Quốc năm 2000, còn nếu không quyết tâm thì Việt Nam sẽ rơi vào bẫy thu nhập trung bình.

Tuy vậy, theo các tác giả của bản báo cáo, “Việt Nam đang đứng trước bước ngoặt của cải cách và phát triển. Thời cơ và thuận lợi rất lớn, nhưng thách thức và khó khăn cũng không hề nhỏ. Để đạt được khát vọng hướng tới một Việt Nam thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ, lựa chọn duy nhất của chúng ta là thực hiện cải cách dựa trên các vấn đề nêu trên”.

“Chúng tôi tin rằng, những thế hệ người Việt Nam hiện nay và tương lai chắc chắn có đủ ý chí, bản lĩnh và năng lực để thực hiện thành công công cuộc đổi mới này” – bản báo cáo khép lại với nhận định đầy lạc quan.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 20:00