Thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 2019

Khởi đầu giai đoạn hồi phục

09:06 | 25/01/2019

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán (TTCK) đầu năm 2019 đã khởi sắc hơn so với tháng 12/2018. VN-Index giảm điểm mạnh ngay giai đoạn đầu tháng 1 về sát ngưỡng hỗ trợ rất mạnh 860 điểm đã bật tăng trở lại quanh vùng 900 điểm.

Giai đoạn hồi phục của thị trường cũng đã bắt đầu nhưng biến động tăng điểm của chỉ số VN-Index là không nhiều, thanh khoản chung trên 2 sàn giao dịch cũng chỉ quanh mốc 3.800 tỉ đồng/phiên.

Năm 2018, tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,08%/năm, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây; lạm phát được kiểm soát dưới 4%; lãi suất, tỉ giá được điều hành khá tốt. Việt Nam năm thứ 2 liên tiếp vượt qua Trung Quốc trở thành điểm đầu tư hấp dẫn nhất châu Á, khiến môi trường đầu tư kinh doanh trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Năm 2018, dòng tiền đầu tư vào Việt Nam vẫn tăng cao, tổng vốn FDI đăng ký khoảng 15,6 tỉ USD, dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) cũng đạt khoảng 5,8 tỉ USD. Tổng giá trị mua ròng của khối ngoại trên TTCK đạt khoảng 52 nghìn tỉ đồng. Bên cạnh đó, hoạt động IPO, thoái vốn 3 doanh nghiệp lớn ngành Dầu khí (PV Power, PVOIL, BSR) đã đạt giá trị 2,6 tỉ USD.

khoi dau giai doan hoi phuc
Thị trường chứng khoán đầu năm 2019 có nhiều khởi sắc

Ngoài ra, điều đáng chú ý là hoạt động bán ròng của khối ngoại trên TTCK gia tăng kể từ tháng 4/2018 cho đến cuối năm 2018. Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến TTCK Việt Nam 2018 điều chỉnh phần lớn 2/3 các tháng trong năm. Diễn biến tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), câu chuyện chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, kèm theo đồng USD tăng mạnh so với các đồng ngoại tệ khác đã khiến nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên thế giới lo ngại hơn. Bất chấp TTCK Việt Nam đang là địa chỉ hấp dẫn các quỹ Hàn Quốc, Nhật Bản…, việc cơ cấu danh mục và bán tháo các cổ phiếu của các quỹ ETFs, quỹ đầu tư nguồn gốc Âu - Mỹ lại được đẩy mạnh hầu hết giai đoạn trong năm.

Nhà đầu tư cũng cần biết rằng, dù kinh tế Việt Nam đang trong chu kỳ tăng trưởng mạnh mẽ thì TTCK vẫn sẽ có những năm điều chỉnh trong quá trình đi lên.

Nếu năm 2016, 2017, chúng ta chứng kiến quá trình tăng tốc của VN-Index khi lần lượt vượt qua các mốc điểm quan trọng 635, 700, 800, 860 và 1.000 điểm thì năm 2018 lại là năm điều chỉnh của đợt sóng tăng điểm lớn khi bất ngờ giảm từ vùng đỉnh 1.200 điểm đầu tháng 4/2018 về quanh mốc 900 (+/-10 điểm) giai đoạn cuối năm. Cho dù VN-Index tăng trưởng âm trong năm 2018 nhưng năm 2019 sẽ lại là năm hồi phục của TTCK. VN-Index nhiều khả năng sau khi tạo đáy vùng 860-880 điểm giai đoạn đầu năm 2019 sẽ tích lũy và hồi phục trở lại vùng 1.100 điểm giai đoạn cuối năm.

Trong ngắn hạn, qua diễn biến thị trường trong tháng 1/2019, VN-Index đang có xu hướng tích lũy quanh vùng 900-920 điểm, điểm giao cắt với các đường trung bình động MA20 và MA50. Nhưng điều mà chúng ta quan tâm hơn đó là xu hướng hồi phục trong giai đoạn sắp tới của TTCK lên các vùng kháng cự 950-960 và thậm chí 980 điểm giai đoạn quý I và quý II/2019.

Chiến lược đầu tư trong giai đoạn hiện tại có lẽ vẫn là chọn lựa kỹ càng để mua gom, mua tích lũy các mã cổ phiếu đang bị định giá thấp hơn giá trị sổ sách, các cổ phiếu trong các nhóm ngành nghề tiện ích, điện, tiêu dùng, may mặc hoặc gia công xuất khẩu. Những nhóm cổ phiếu “giá trị” ngành bảo hiểm, dầu khí cũng sẽ không phải là lựa chọn tồi.

Minh Châu

khoi dau giai doan hoi phucIR - Gắn kết nhà đầu tư với doanh nghiệp
khoi dau giai doan hoi phucCon trai tỷ phú Trần Đình Long lần đầu “xuất chiêu”, cổ phiếu có được “cứu giá”?
khoi dau giai doan hoi phucThị trường chứng khoán Việt Nam: Những khởi đầu mới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00