Khi Covid -19 quay trở lại, các doanh nghiệp Trung Quốc lại “đứng tim”

09:04 | 19/06/2020

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với hơn 100 trường hợp nhiễm mới ở Bắc Kinh mới đây, thành phố này buộc phải đưa về chế độ dự phòng thời chiến. Các doanh nghiệp nhỏ đang "nín thở" chờ xem mọi thứ sẽ ra sao.
Khi Covid -19 quay trở lại, các doanh nghiệp Trung Quốc lại “đứng tim”

Các chủ doanh nghiệp nhỏ ở Bắc Kinh, những người bắt đầu nhìn thấy tia sáng le lói ở cuối đường hầm, hiện lại tiếp tục phải chờ đợi và xem rằng liệu những ca nhiễm virus corona mới liên quan đến thị trường thực phẩm Xinfadi, đã đưa thành phố thủ đô của Trung Quốc vào chế độ dự phòng thời chiến, sẽ khiến mọi thứ ra sao.

Hơn 100 trường hợp nhiễm Covid -19 đã được phát hiện tại Bắc Kinh từ thứ Năm sau 55 ngày liên tiếp thành phố này báo cáo không có ca nhiễm mới.

“Chúng tôi buộc phải đóng cửa trong vài ngày theo lệnh của thành phố. Hiện tại tất cả mọi thứ cần phải được kiểm soát”, Li, một thợ cắt tóc tại Bắc Kinh cho biết. “Chúng tôi phải chờ xem nó sẽ kéo dài bao lâu”.

Cửa hàng của Li, cũng như nhiều cửa hàng khác, đã có hàng dài những người đổ về kể từ giữa tháng Tư, mang lại hy vọng phục hồi ít nhiều sau những tháng bị phong tỏa vào đầu năm. Sự lạc quan đã được phản ánh trong dữ liệu kinh tế quốc gia Trung Quốc được công bố vào thứ Hai.

Theo đó, trong tháng trước, doanh số bán lẻ của Trung Quốc vẫn giảm 2,8% so với một năm trước, nhưng mức giảm đã thu hẹp từ mức 7,5% trong tháng 4 và 20,5% trong tháng 1 và tháng 2 cộng lại.

Doanh thu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ăn uống cũng giảm 18,9%, hoạt động kinh doanh dịch vụ dưới mức tiếp tục gặp khó khăn, nhưng điều này tốt hơn so với mức giảm 31,1% trong tháng Tư.

Doanh thu bán hàng liên quan đến xe hơi đã tăng 3,5% so với một năm trước đó vào tháng 5, do nhiều thành phố, bao gồm cả Bắc Kinh, đã dỡ bỏ hạn chế mua hàng.

Nhưng với những ca nhiễm mới này, có nhiều điều không chắc chắn về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong tương lai.

“Kinh doanh vừa hồi phục nhẹ sau cuộc họp [Đại hội đại biểu nhân dân Trung Quốc vào cuối tháng 5], nhưng bây giờ đại dịch đã quay trở lại”, ông Liu Xiaojun, một đại lý bất động sản ở quận Chaoyang, người chỉ bán được 3 căn hộ trong năm nay nói.

Bắc Kinh, nơi đóng góp khoảng 3,6% sản lượng kinh tế quốc gia, báo cáo tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã giảm 6,6% trong quý đầu năm nay - gần bằng mức giảm 6,8% của quốc gia.

“Nguy cơ [của làn sóng đại dịch sóng] đã bắt đầu xuất hiện”, ông Hay Shuang, nhà kinh tế trưởng của Trung Quốc tại Ngân hàng Standard Chartered cho biết.

Nếu sự lây nhiễm này lan đến các tỉnh khác, nó sẽ tạo ra một vấn đề lớn hơn và có thể buộc phải đánh giá lại về sự phục hồi kinh tế của cả đất nước.

Với dữ liệu mới được công bố, bao gồm sản xuất công nghiệp tăng với tốc độ mạnh nhất kể từ tháng 12, một số nhà kinh tế đã điều chỉnh lại dự đoán của họ về triển vọng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cho năm 2020.

Dan Wang, một nhà phân tích Trung Quốc của Đơn vị tình báo kinh tế tại Bắc Kinh, nói rằng họ sẽ điều chỉnh dự báo GDP Trung Quốc trong năm nay lên 2% từ mức 1%.

Louis Kuijs, một nhà phân tích Trung Quốc tại Oxford Economy, hiện đang kỳ vọng tăng trưởng kinh tế Trung Quốc từ 2% đến 2,5% trong năm nay so với dự báo trước đó là 0,8%.

Và Morgan Stanley dự kiến Trung Quốc sẽ ​​tăng trưởng 2% GDP trong năm nay.

Mặc dù vậy, ngân hàng đầu tư Trung Quốc đã cảnh báo về những rủi ro tiềm ẩn bao gồm cả sự phá vỡ thỏa thuận thương mại giai đoạn một giữa Trung Quốc và Mỹ cũng như làn sóng thứ hai của đại dịch toàn cầu.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00